Kính chào Luật sư. Tôi hiện đang công tác cho một công ty xuất nhập khẩu tại khu vực Hà Nội, khi vào công tác tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty. Đến tháng 1 tới đây, tôi có dự định sẽ trở về quê lập nghiệp, tôi có câu hỏi rằng trong trường hợp của tôi khi tôi nghỉ việc sẽ phải báo trước bao nhiêu ngày? Hiện nay, theo hướng dẫn khi người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Khi nghỉ việc tôi có phải bàn giao lại công việc cho người khác không và sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà công ty đang giữ thì tôi có được nhận lại không? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật lao động 2019
Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Vì vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, trong trường hợp bạn ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45 ngày theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động nghỉ việc có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình công tác của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Theo quy định trên về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động thì không bắt buộc người lao động phải thực hiện việc bản giao.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”
Theo quy định trên thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác. Vì vậy, nếu như trong hợp đồng lao động hoặc giữa doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì người lao động phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo hướng dẫn trên.
Bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác có được trả lại khi nghỉ việc không?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;”
Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
…
5. Phối hợp với đơn vị bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc theo hướng dẫn của pháp luật.”
Theo đó quy định trên nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với đơn vị bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc theo hướng dẫn của pháp luật. Vì vậy, nếu như người sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại trọn vẹn.
Kiến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ lao động dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Bài viết có liên quan
- Người lao động tự ý nghỉ việc có được hưởng lương không?
- Đóng BHXH thế nào khi đã nghỉ việc chờ lương hưu?
- Bị điều chuyển công việc khác người lao động có được nghỉ việc không ?
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục cấp chứng chỉ chuyên viên bức xạ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 48 Bộ Luật lao động năm 2019; trong thời hạn 14 ngày công tác (chậm nhất là 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động; trong đó có tiền lương cho những ngày người này đã công tác.
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Vì vậy, nếu đang trong thời gian thử việc, người lao động hoàn toàn có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước.
Căn cứ khoản 2 điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; mà không cần báo trước trong các trường hợp sau đây:
Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác.
Không được bố trí theo đúng công việc; địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói; hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe; nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 16 của Bộ Lao động năm 2019; làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.