Ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không?

Kính chào LVN Group. Tình trạng hôn nhân của em hiện rằng đã ly hôn và cũng đã nhận được giấy ly hôn của Tòa án. Trước đó em đã có xin xin chứng độc thân để làm giấy kết hôn. Nay em ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không? Mong được Luật sư trả lời, em xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, LVN Group sẽ trả lời câu hỏi cho bạn, hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật hôn nhân gia đình 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Căn cứ Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện, trường hợp không có nơi thường trú thì UBND cấp xã nơi có đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không?

Ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không?

Về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn, theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch thì một trong các giấy tờ phải nộp khi đăng ký kết hôn là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này….

Vì vậy, để đăng ký kết hôn, bạn sẽ phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Về số lần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, luật không giới hạn số lần xin xác nhận là bao nhiêu. Chỉ cần bạn cung cấp trọn vẹn giấy tờ để Ủy ban nhân dân có căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn là được. Đối với trường hợp của bạn, vì bạn đã ly hôn nên theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì với trường hợp đã ly hôn, bạn phải cung cấp bản án hoặc quyết định ly hôn để Ủy ban nhân dân có thể ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai” theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 25.

Trình tự, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.

Hồ sơ:

– Tờ khai theo mẫu

– Xuất trình giấy tờ tùy thân

– Các giấy tờ liên quan (Quyết định ly hôn, Trích lục khai tử, Quyết định của tòa án tuyên bố một người đã chết….)

Thời hạn: 03 ngày

Trình tự: Thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo nguyên tắc dưới đây:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. (Theo quy định tại Điều 22. Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

Dịch vụ xác nhận độc thân của LVN Group

Ưu điểm từ dịch vụ xác nhận độc thân của Luật Sư X

LVN Group là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng về xác định tình trạng quan hệ; tình trạng độc thân tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:

  • Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư uỷ quyền thực hiện thủ tục;
  • Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
  • Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
  • Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
  • Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…

Tại sao nên chọn dịch vụ xác nhận độc thân của LVN Group

Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân. LVN Group sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.

Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.

Chi phí: Chi phí dịch vụ của LVN Group có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ với 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ xác nhận độc thân của LVN Group. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.

Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.

Video LVN Group trả lời câu hỏi về Xác nhận tình trạng hôn nhân

Bài viết có liên quan

  • Mang thẻ Đảng viên đi vay tiền có bị xử lý kỷ luật không?
  • Bán thuốc lá bằng máy bán hàng tự động có vi phạm pháp luật không?
  • Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
  • Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ly hôn rồi có xin giấy chứng nhận độc thân được không?”. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về ủy quyền quyết toán thuế tncn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Lệ phí xin cấp giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn

Theo quy định pháp luật, cá nhân được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn luật Hộ tịch phải nộp lệ phí, trừ các trường hợp được miễn nộp lệ phí như cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, …
Về mức thu lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể trên phạm vi tỉnh, thành phố của mình.

Thời gian để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mất bao lâu?

Tùy vào từng trường hợp cũng như là giấy tờ của chủ thể thì việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có thời gian khác nhau. Ví dụ như chủ thể nào có hộ khẩu thường trú ở một nơi thì trong khoảng 1-3 ngày công tác là có thể xin được. Còn chủ thể có cư trú ở nhiều nơi hoặc đã kết hôn, ly hôn rồi thì việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ lâu hơn.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao lâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com