Theo quy định 2022, Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vì muốn nhanh chóng được nhập cảnh lâu dài tại Việt Nam, mà nhiều người đã tiến hành việc kết hôn giả tạo nhằm qua mặt phía đơn vị chức năng có thẩm quyền. Đây là một hành vi không chỉ vi phạm về mặt đạo đức mà nó còn là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP

Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

Quy định về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình thế nào?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

– Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo hướng dẫn của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

– Cấm các hành vi sau đây:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Yêu sách của cải trong kết hôn;
  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  • Bạo lực gia đình;
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, đơn vị khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

– Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

– Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo hướng dẫn của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Quy định về việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do đơn vị nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo hướng dẫn tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật HN và GĐ.
    • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?

Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về lừa dối kết hôn như sau: Lừa dối kết hôn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

Theo quy định tại điểm b2 khoản 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về lừa dối kết hôn như sau: Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu; biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu…) nên bên bị lừa dối đã đồng ý kết hôn;

Vì vậy thông qua 03 quy định trên ta biết được kết hôn giả tạo và lừa dối kết hôn là hai việc hoàn toàn khác nhau.

Ai có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn giả tạo?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình.

– Cá nhân, đơn vị, tổ chức sau đây, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình:

  • Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

– Cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị đơn vị, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Xử lý việc yêu cầu huỷ việc kết hôn giả tạo thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

– Trong trường hợp tại thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời gian các bên đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình.

– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.

– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều 11.

Theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

– Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo hướng dẫn về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Kết hôn giả tạo là lừa dối kết hôn đúng không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng ủy quyền tại nhà; dịch vụ công chứng tại nhà, thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Kết hôn giả tạo có bị phạt?

Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau: Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

Lừa lối kết hôn có bị xử phạt?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau: Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn.

Kết hôn với người trong phạm vi 3 đời có bị phạt?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sau: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com