Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022

Trông cuộc sống hiện đại; bận rộn dẫn đến tình trạng nhiều cặp đôi ly hôn. Tuy nhiên; người thiệt thòi luôn là những đứa trẻ. Dù là người nhận nuôi trực tiếp được không trực tiếp nuôi đứa trẻ thì đều có nghĩa vụ chăm lo và yêu thương chúng. Đặc biệt là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con; trong đó có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Vậy nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con được pháp luật quy định thế nào? Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022 là bao nhiêu? Và nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi nào? Sau đây; LVN Group sẽ trả lời các vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi bài viết!

Văn bản hướng dẫn

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con?

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân; huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên; người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn; túng thiếu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó; không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế được không; người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Tiếp theo; quy định tại Điều 82 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; không phải mọi trường hợp cấp dưỡng mang tính bắt buộc. Bố mẹ bắt buộc cấp dưỡng đối với con dưới 18 tuổi; chỉ cấp dưỡng cho con từ đủ 18 tuổi nếu con không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi; con không có khả năng lao động và gặp khó khăn; túng thiếu.

Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì cá nhân, đơn vị; tổ chức có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu

Tiền cấp dưỡng nuôi con được hiểu là những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận.

Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về mức cấp dưỡng như sau:

“Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tiễn của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng… Khi có lý do chính đáng; mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.

Vì vậy; pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là 2 triệu; 5 triệu hay 100 triệu/tháng; mà tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa vào điều kiện; thu nhập của người cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng; tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng; vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng; dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.

Trường hợp không xác định được mức thu nhập của người cấp dưỡng; thì lương tối thiểu vùng hoặc án lệ trước đó sẽ là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc. Tuy nhiên; nếu tòa án phán quyết mức cấp dưỡng vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng; thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.

Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng; hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cấp dưỡng nuôi con bao gồm:

  • Yếu tố thứ nhất ảnh hưởng đến xác định mức cấp dưỡng nuôi con đó là thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; thông thường các phán quyết về mức cấp dưỡng ở Tòa án các tỉnh; thành phố cao hơn các tòa ở địa phương kém phát triển. Bởi người cấp dưỡng ở các địa phương kia có thu nhập tốt hơn.
  • Yếu tố thứ hai đó là điều kiện sống của con. Trước khi ly hôn người con có cuộc sống thế nào; sau khi ly hôn và thay đổi người trực tiếp nuôi thì cuộc sống của đứa trẻ có thể sẽ thấp hơn nhưng cũng không thể thay đổi 180 độ.
  • Yếu tố cuối cùng đó là độ tuổi của người con được cấp dưỡng. Đối với mỗi 1 độ tuổi khác nhau sẽ cần 1 khoản tiền chi cho những việc khác nhau;…
Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022

Thời gian thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục; nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật; mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó; thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền; lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện; họ có trọn vẹn khả năng; điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì vậy; sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con đến khi thành niên (18 tuổi); nếu con thành niên mà không tự nuôi sống được bản thân do bị tàn tật hoặc không có năng lực hành vi dân sự; thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có trách nhiệm cấp dưỡng không thời hạn.

Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi nào?

Khi thuộc trong số những trường hợp sau; thì người cấp dưỡng không có nghĩa vụ cấp dưỡng:

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
  • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
  • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
  • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
  • Trường hợp khác theo hướng dẫn của luật.

Video LVN Group đề cập đến mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022

Có thể bạn quan tâm:

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài theo hướng dẫn mới nhất
  • Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo hướng dẫn pháp luật
  • Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ và chồng sau khi ly hôn được quy định thế nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn về “Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022 ”. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn đọc. Quý khách hàng nếu có câu hỏi về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký mã số thuế cá nhân; tìm hiểu về thủ tục công ty tạm ngừng kinh doanh hay tìm hiểu về dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Giải đáp có liên quan

Vợ chồng có được thỏa thuận về cấp dưỡng nuôi con không?

Cấp dưỡng tuy là nghĩa vụ được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; nhưng pháp luật vẫn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên về mức cấp dưỡng hay nghĩa vụ cấp dưỡng. Mặc dù không nêu quy định cụ thể về việc nếu vợ và chồng khi ly hôn nhận nuôi con nhưng thống nhất bên còn lại không cần cấp dưỡng; trên thực tiễn Tòa án có thể chấp nhận được không chấp nhận thỏa thuận của các bên về việc người còn lại không phải cấp dưỡng.

Có thể thỏa thuận không cần thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không?

Nếu như người nhận nuôi con đủ khả năng về thu nhập; tài chính để đem tới cho con một sống trọn vẹn; ổn định cho đến khi con thành niên và đủ khả năng để kiếm sống tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con với mức thu nhập không quá dư dả; thì pháp luật sẽ xem xét công nhận thỏa thuận của các bên không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Điều đó nhằm tránh trường hợp trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; đổ dồn trách nhiệm cho một người trong con là con chung của hai người.

Không cấp dưỡng nuôi con có được thăm con không?

Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; quyền thăm con sau khi ly hôn là quyền mà pháp luật quy định cho người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Do đó; việc người trực tiếp nuôn con viện dẫn việc không cấp dưỡng để ngăn cản quyền này là không đúng với quy định của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com