Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2022

Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2022

Hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận của 2 bên và khi 1 bên vi phạm những điều khoản trong hợp đồng sẽ phải bồi thường những tổn hại xảy ra. Tuy nhiên, có những trường hợp, giữa 2 bên khồng hề có những thỏa thuận hay hợp đồng mà chúng ta vẫn phải bồi thường cho tổn hại của họ nếu hành vi của mình gây ra tổn hại cho họ. Ví dụ, điều khiển xe máy vượt đèn đỏ, tông vào xe của người khác và làm xe họ bị hư hỏng nặng. Khi này, mình phải bồi thường cho họ chi phí sửa chữa xe và tổn thương sức khỏe của họ nếu có. Việc bồi thường đó được gọi là bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Nếu có những tranh chấp trong việc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì chúng ta hoàn toàn có quyền khởi kiện tại Toà án. Vậy nếu muốn khởi kiện thì đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng có những nội dung gì? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Dân sự 2015

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng; 

Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

Quy định chung về trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Trong lịch sử pháp luật thế giới, bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là một ttong những chế định được hình thành sớm nhất của pháp luật dân sự. Trải qua các thời kì lịch sử và ở những nước khác nhau, quy định về người phải bồi thường, cách thức bồi thường, tổn hại phải bồi thường cũng như mức bồi thường… có sự khác biệt, vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm giai cấp, điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia.

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng còn gọi là trách nhiệm dân sự do gây tổn hại. Việc áp dụng trách nhiệm này trong các thời kì lịch sử loài người nói chung và pháp luật, luật tục La Mã nói riêng theo hướng: từ sự ttả thù cá nhân nhằm vào nhân thân của người gây tổn hại do người tổn hại và những người thân của họ áp dụng. Phựơng thức này được chuyển dần sang cách thức nộp phạt cho người bị tổn hại, do người bị tổn hại quy định (cưỡng chế cá nhân) đến phạt tiền bồi thường tổn hại do các pháp quan thay mặt nhà nước quy định được áp dụng theo trình tự tố tụng. Mức độ và cách thức bồi thường cũng được quy định rất khác nhau từ phương thức “máu trả máu, mắt trả mắt” đến cách thức phạt tiền theo một tiêu chí chung do pháp luật quy định.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định 

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại

Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

– Có tổn hại xảy ra

– Hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra.

– Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây tổn hại

Nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng như sau:

– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân

Tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân được quy định như sau:

– Người từ đủ 18 trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường.

– Người chưa đủ 15 tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; 

Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;

Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Bồi thường tổn hại do nhiều người cùng gây ra

Căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp nhiều người cùng gây tổn hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị tổn hại. 

– Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây tổn hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; 

– Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường tổn hại theo phần bằng nhau.

Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi đến Tòa án có thẩm quyền với mục đích yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết về bồi thường tổn hại.

Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài đồng nhằm bày tỏ nguyện vọng của người dân trong việc mong muốn Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp, là căn cứ để Tòa án phân loại án và sắp xếp hồ sơ, phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng có nội dung như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

 (V/v bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng)

Kính gửi: Tòa án nhân dân ……

Người khởi kiện: ………..

Địa chỉ: ……………..

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: …….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………… (nếu có)

Người bị kiện: ……….

Địa chỉ ……………..

Số điện thoại: ……………(nếu có); số fax: ………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …….. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)……

Địa chỉ: ……….

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : ………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)…..

Địa chỉ: ………

Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..…………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:………

Người làm chứng (nếu có) …

Địa chỉ: ………………..

Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: ….

1………

2………..

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) ………..

Tải Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng tại đây.

Bài viết có liên quan

  • Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường tổn hại
  • Khiếu nại về bồi thường thu hồi đất
  • Xây nhà trên đất vườn có được bồi thường không?

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Đơn khởi kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng“. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề tư vấn thủ tục cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thế nào?

Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều kiện để người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường là gì?

Người gây tổn hại chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau đây:
+ Do lỗi vô ý mà gây tổn hại;
+ Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây tổn hại, có nghĩa là tổn hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn tổn hại đó.

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường thế nào?

Mức bồi thường tổn hại không còn phù hợp với thực tiễn, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị tổn hại cho nên mức bồi thường tổn hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây tổn hại…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com