Người giám hộ là người đại diện không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Người giám hộ là người đại diện không?

Người giám hộ là người đại diện không?

Kính chào LVN Group! Tôi được chỉ định là người giám hộ cho một bé 12 tuổi. Do kiến thức pháp luật của tôi hạn chế nên tôi rất băn khoăn là tôi là người giám hộ của bé rồi thì có phải là người uỷ quyền của bé không? Tôi muốn hỏi LVN Group người giám hộ là người uỷ quyền đúng được không? Mong LVN Group phản hồi để trả lời câu hỏi của tôi. Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group . Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn cân nhắc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Quy định về giám hộ

Giám hộ là gì?

Theo quy định Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời gian yêu cầu.

Việc giám hộ phải được đăng ký tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Ai là người được giám hộ?

Theo quy định Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, người được giám hộ bao gồm:

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  • Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quy định về người giám hộ

Theo quy định Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Theo quy định Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Quy định về người uỷ quyền

Đại diện là gì?

 Theo quy định Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

 Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người uỷ quyền. Cá nhân không được để người khác uỷ quyền cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

 Trường hợp pháp luật quy định thì người uỷ quyền phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Đại diện theo pháp luật

Theo Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân được quy định như sau:

  • Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  • Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
  • Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  • Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo Điều 137 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân được quy định như sau: người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

  • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
  • Người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Đại diện theo ủy quyền

Theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, uỷ quyền theo ủy quyền được quy định như sau:

  • Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác uỷ quyền theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người uỷ quyền theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Người giám hộ là người uỷ quyền

Người giám hộ là người uỷ quyền?

Căn cứ xác lập

  • Đối với giám hộ: Phải được đăng ký tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch.
  • Đối với uỷ quyền: Quyền uỷ quyền được xác lập theo ủy quyền; theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Về phạm vi thực hiện

Đối với người giám hộ:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
  • Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
  • Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Đối với uỷ quyền: Người uỷ quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền theo căn cứ sau đây:

  • Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;
  • Điều lệ của pháp nhân;
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quy định khác của pháp luật.

Như vậy, điểm khác nhau cơ bản của người giám hộ và người uỷ quyền là:

  •  Người giám hộ là cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự .
  • Người uỷ quyền là  một người nhân danh và vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền của mình.

Trong một số trường hợp nhất định, người giám hộ chính là người uỷ quyền. Ví dụ: Cha mẹ là người giám hộ của con chưa thành niên, khi con được tặng cho một căn nhà thì cha mẹ là người uỷ quyền ký tên vào hợp đồng tặng cho nhà.

Mời bạn xem thêm

  • Địa điểm công tác trong hợp đồng quy định thế nào?
  • Dân chủ và kỷ luật trong quân đội quy định thế nào?
  • Quy định về tặng Huy hiệu Đảng thế nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Người giám hộ là người uỷ quyền”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Mặt khác, bạn đọc có thể cân nhắc về mẫu tờ khai tặng huy hiệu Đảng, hồ sơ xét tặng huy hiệu 30 năm tuổi Đảng, nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối hiểu vùng 2022 có thay đổi không, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, công ty tạm ngừng kinh doanh, quy định tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự… trên trang lvngroup .

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group, hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.

Giải đáp có liên quan

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ gì?

Theo Điều 57 Bộ luật  Dân sự 2015, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
– Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
– Quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ có những quyền gì?

Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có quyền:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com