Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi nào?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi nào?

Kính chào LVN Group.  Tôi là tài xế cho một hãng xe ôm công nghệ. Hôm trước, tôi có cho bạn tôi mượn xe để về quê. Do uống rược say nên bạn tôi đã lao xe vào thanh chắn bên đường dẫn đến xe bị hư hỏng rất nặng khiến tôi không thể chở khách được. Điều này ảnh hưởng tới thu nhập của tôi, cụ thể bị cắt giảm cả tiền thưởng. Vậy khi tôi có yêu cầu bồi thường thì bạn tôi có phải bồi thường tổn hại không? Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi nào? Vì vậy, tôi rất mong được LVN Group tư vấn pháp luật tận tình cho tôi để tôi bảo vệ được quyền lợi của mình. Tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viếttư vấn về Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi nào?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn

Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi nào?

Theo quy đinh Điều 585 bộ luật dân sự 2015 : “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác“

Quy định này nhằm mục đích bù đắp phần nào tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tổn hại (không xét đến lỗi của người bị tổn hại trong trường hợp này) vì trong nhiều trường hợp, dù người gây tổn hại không có lỗi nhưng tổn hại thực tiễn đã xảy ra.

Do đó, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có 04 yếu tố sau đây:

Có tổn hại xảy ra

Thiệt hại xảy ra là tiền đề của trách nhiệm bồi thường tổn hại bởi mục đích của việc áp dụng trách nhiệm là khôi phục tình trạng tài sản cho người bị tổn hại, do đó không có tổn hại thì không đặt ra vấn đề bồi thường cho dù có trọn vẹn các điều kiện khác. Thiệt hại là những tổn thất thực tiễn được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức.

Trong trách nhiệm hình sự đối với một số tội có cấu thành hành thức thì không đòi hỏi có hậu quả vật chất. Ngay đối với một số tội có cấu thành vật chất thì trọng một số trường hợp cá biệt, hậu quả chưa xảy ra nhưng do tính chất của hành vi nguy hiểm có khả năng gây ra hậu quả lớn cũng đã cấu thành tội phạm hoặc ngược lại, đối với một số tội như tội thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc vi phạm các quy định về an toàn giao thông thì phải có tổn hại nghiêm trọng mới cấu thành tội phạm.

Nhưng trong trách nhiệm dân sự chỉ cần có tổn hại dù không nghiêm trọng cũng phải bồi thường. Vì tổn hại là điều kiện bát buộc phải có trong trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, không có tổn hại thì không phải bồi thường vì vậy trước tiên cần xác định thế nào là tổn hại.

Xác định thế nào là tổn hại dựa vào các nội dung sau:

  • Thiệt hại về tài sản: biểu hiên cụ thể là mất tài sản, giảm sút tài sản, những chi phí để ngăn chăn, hạn chế, sửa chữa thay thế, những lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác công dụng của tài sản. Đây là những tổn hại vật chất của người bị thiệt hịa.
  • Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe làm phát sinh tổn hại về vật chất: gồm chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng bị mất, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút do tổn hại về tính mạng, sức khỏe.
  • Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm uy tín bị xâm hại: gồm chi phí hợp lí để ngăn chăn, khắc phục tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
  • Tổn hại về tinh thần.

Về nguyên tắc, đời sống tinh thần không thể giá trị được bằng tiền theo nguyên tắc ngang giá trị như trong trao đổi và không thể phục hồi được. Nhưng với mục đích an ủi, động viên đối với người bị tổn hại về tinh thần cũng như một biện pháp giáo dục nhằm ngăn chặn người có hành vi trái pháp luật, BLDS quy định người xâm hại phải ” bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần” cho người bị tổn hại, người thân thích của người đó phải gánh chịu.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi nào?

Hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật

Quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản là một quyền tuyệt đối của mọi công dân, tổ chức. Mọi người đều phải tôn trọng những quyền đó của chủ thể khác, không được thực hiện bất cứ hành vi nào “xâm phạm” đến các quyền tuyệt đối đó.

Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường”. Điều luật này xuất phát từ nguyên tắc chung của pháp luật dân sự được quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015: “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”

Việc xâm phạm mà gây tổn hại có thể là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kể cả những hành vi vi phạm đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vi phạm các quy tắc sinh hoạt trong từng cộng đồng dân sư.

Hành vi gây tổn hại thông thường thể hiện dưới dạng hành động. Chủ thể đã thực hiện hành vi mà đáng ra không được thực hiện các hành vi đó.

Lỗi của người gây ra tổn hại

Về nguyên tắc, một người bị áp dụng cưỡng chế nhà nước thì họ phải có hành vi vi phạm pháp luật do lỗi cố ý hoặc vô ý. Tuy nhiên trong quan hệ dân sự có những trường hợp ngoại lệ là người không có hành vi trái pháp luật, không có lỗi vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự,..

Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây tổn hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho tổn hại xảy ra.

Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây tổn hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước tổn hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây tổn hại nhưng cho rằng tổn hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng như sau:

  • Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là bài viết tư vấn về Trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới đăng ký bảo vệ thương hiệu thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thế nào là bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng?

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự không phát sinh từ quan hệ hợp đồng, người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, uy tín, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

 Bồi thường tổn hại do nhiều người cùng gây ra thế nào?

Căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp nhiều người cùng gây tổn hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị tổn hại. 
– Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây tổn hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; 
– Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường tổn hại theo phần bằng nhau.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng?

Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com