Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong xây dựng như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong xây dựng như thế nào?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong xây dựng như thế nào?

Chào LVN Group, chuyện là tôi đang học kỹ sư xây dựng sắp xong. Tôi muốn hỏi về những rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện các công trình xây dựng hiện nay. Hôm qua tôi có đọc báo thấy một công nhân bị rơi từ tầng cao xuống tử vong khi đang thực hiện xây dựng bệnh viện. Vì vậy trong trường hợp này chủ thầu hay nhà đầu tư của công trình sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại? Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LVN Group. Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi “Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào?” của bạn như sau:

Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào?

Tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau: 

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Do đó, chỉ bồi thường tổn hại trong lĩnh vực xây dựng khi có tổn hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra do sự tác động của nhà cửa, công trình xây dựng gây ra (tổn hại xảy ra mà hoàn toàn không chịu sự tác động của con người). Có mối quan hệ nhân quả giữa tác động của nhà cửa, công trình xây dựng và tổn hại.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào?

Ai phải bồi thường tổn hại trong lĩnh vực xây dựng?

Việc xác định người phải bồi thường tổn hại là chủ sở hữu hay người chiếm hữu, người được giao quản lý, người sử dụng sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nhà cửa, công trình khác gây tổn hại mà có lỗi của người quản lý

Nhà cửa, công trình khác gây tổn hại mà có lỗi của người quản lý, thì phải xem xét trong thời gian đó có chủ thể nào có nghĩa vụ quản lý (nghĩa vụ kiểm tra tình trạng, khắc phục hư hỏng,…).

  • Nếu chủ sở hữu là người trực tiếp quản lý, sử dụng thì chủ sở hữu phải bồi thường.
  • Nếu do người khác chiếm hữu, sử dụng và do họ đã không thực hiện tốt nghĩa vụ quản lý thì họ phải bồi thường tổn hại;

Trường hợp 2: Nhà cửa, công trình xây dựng khác gây tổn hại mà không có sự vi phạm trong quản lý

Nhà cửa, công trình xây dựng khác gây tổn hại mà không có sự vi phạm trong quản lý (không ai có lỗi), thì việc xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại sẽ phụ thuộc vào việc ai là người được thực hiện các quyền khai thác công dụng hoặc hưởng lợi các lợi ích phát sinh từ nhà cửa, công trình xây dựng khác tại thời gian nó gây tổn hại.

Vì vậy, nếu chủ sở hữu là người đang thực hiện các quyền đối với tài sản hoặc đang được hưởng các lợi ích từ tài sản đó thì chủ sở hữu phải bồi thường, kể cả tại thời gian đó nhà cửa, công trình xây dựng đang do người khác trực tiếp quản lý.

Trường hợp 3: Chuyển giao quyền khai thác công dụng hoặc hưởng các lợi ích từ nhà cửa, công trình xây dựng khác cho chủ thể khác

Nếu chủ sở hữu đã chuyển giao quyền khai thác công dụng hoặc hưởng các lợi ích từ nhà cửa, công trình xây dựng khác cho chủ thể khác (người thuê, người mượn,…) thì khi nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây tổn hại, người được chuyển giao sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Trường hợp 4: Trường hợp khác

Công trình đang xây dựng mà gây ra lún nền, nứt tường, nghiêng nhà của hộ liền kề thì lúc này trách nhiệm bồi thường sẽ là chủ sở hữu công trình đang xây dựng, nếu người thi công xây dựng cũng có lỗi thì phải liên đới bồi thường.

Miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại trong các trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 2015: “Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Vì vậy, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng chỉ không phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại do nhà cửa công trình xây dựng gây ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị tổn hại gây ra.

Căn cứ xác định mức bồi thường tổn hại

Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 2015 các khoản chi phí bạn có trách nhiệm chi trả trong trường hợp này, gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

– Chi phí bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị tổn hại gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Căn cứ phát sinh bồi thường tổn hại trong lĩnh vực xây dựng là gì?

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Do đó, phải bồi thường tổn hại trong lĩnh vực xây dựng phải có các căn cứ sau:

Có tổn hại;

Thiệt hại xảy ra do sự tác động của nhà cửa, công trình xây dựng;

Thiệt hại phải do sự tác động tự thân vận động của nhà cửa, công trình xây dựng được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc nhà cửa, công trình xây dựng gây ra hoặc do nhà cửa, công trình xây dựng – những vật vô tri, vô giác cũng đang hàng ngày chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…) gây ra tổn hại mà hoàn toàn không chịu sự tác động của con người.

Có mối quan hệ nhân quả giữa tác động của nhà cửa, công trình xây dựng và tổn hại.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào?

Có thể bạn quan tâm:

  • Lệ phí công chứng khai nhận di sản thừa kế năm 2022
  • Mất căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
  • Tra cứu số thẻ căn cước công dân online

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong xây dựng thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay flycam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

FB: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu có bồi thường không?

Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 của Bộ luật dân sự.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại cần được lưu ý là gì?

Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm hiện nay gồm những loại nào?

Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại.
Thiệt hại khác do luật quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com