Trách nhiệm của người được ủy quyền như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Trách nhiệm của người được ủy quyền như thế nào?

Trách nhiệm của người được ủy quyền như thế nào?

Quy định về ủy quyền đóng vai trò quan trọng trong đời sống dân sự. Các quy định về ủy quyền tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể khi tham gia vào các giao dịch dân sự, giúp họ tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc. Hãy cùng LVN Group cân nhắc bài viết: “Trách nhiệm của người được ủy quyền thế nào”

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Dân sự năm 2015

Uỷ quyền là gì?

Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.

Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.

Trách nhiệm của người được ủy quyền thế nào

Quyền của bên ủy quyền

Theo Điều 568 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên ủy quyền có các quyền sau đây:

“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo trọn vẹn về việc thực hiện công việc ủy quyền.

2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Được bồi thường tổn hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”

Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền.

Nếu bên được ủy quyền thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc có thể gây tổn hại, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền bồi thường tổn hại.

Nghĩa vụ của bên ủy quyền

Bên ủy quyền có những nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập

Giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ một trong các trường hợp sau đây:

+ Người được uỷ quyền đã công nhận giao dịch;

+ Người được uỷ quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

+ Người được uỷ quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền uỷ quyền.

– Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền thì người không có quyền uỷ quyền vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền uỷ quyền mà vẫn giao dịch.

Người đã giao dịch với người không có quyền uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền uỷ quyền mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định Người được uỷ quyền đã công nhận giao dịch.

– Trường hợp người không có quyền uỷ quyền và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây tổn hại cho người được uỷ quyền thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường tổn hại.

Trách nhiệm của người được ủy quyền thế nào

Hậu quả của giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập

Giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được uỷ quyền đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền, trừ một trong các trường hợp sau đây:

+ Người được uỷ quyền đồng ý;

+ Người được uỷ quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

+ Người được uỷ quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi uỷ quyền.

– Trường hợp giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được uỷ quyền đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền thì người uỷ quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi uỷ quyền, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi uỷ quyền mà vẫn giao dịch.

– Người đã giao dịch với người uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi uỷ quyền hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi uỷ quyền mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định gười được uỷ quyền đồng ý.

– Trường hợp người uỷ quyền và người giao dịch với người uỷ quyền cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi uỷ quyền mà gây tổn hại cho người được uỷ quyền thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường tổn hại.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Trách nhiệm của người được ủy quyền thế nào “. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, dịch vụ đổi tên giấy khai sinh, của LVN Group , hãy liên hệ: 1900.0191 . Mặt khác , để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Có thể bạn quan tâm

  • Ủy quyền xử lý tài sản bảo đảm thế nào?
  • Giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân mới nhất năm 2022
  • Mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc 2022

Các câu hỏi thường gặp

Thời hạn ủy quyền

Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định.
Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.

Một số trường hợp không được ủy quyền

Theo quy định của pháp luật những trường hợp sau không được ủy quyền:
Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
Ly hôn. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người uỷ quyền (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Công chứng di chúc của mình (Điều 56 Luật Công chứng 2014).
Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN)
Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc (Điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) v.v

Quyền của bên được ủy quyền

1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com