Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế?

Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế?

Cha tôi vừa đột ngột qua đời và không để lại di chúc, vậy mẹ kế có được hưởng thừa kế được không? Nếu hưởng thì tỷ lệ bao nhiêu? Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự năm 2015

Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế?

Giai đoạn 1: Lúc mẹ bạn mất

Vì căn nhà là tài sản chung của cha và mẹ bạn, nên tài sản của mẹ bằng 50% căn nhà, tài sản của cha bằng 50% căn nhà. Khi đó, tài sản là 50% căn nhà của mẹ sẽ được chia đều cho bạn, em trai, cha và bà ngoại; như vậy, mỗi người được hưởng 12,5% căn nhà (50%: 4).

Giai đoạn 2: Lúc cha bạn mất

Tổng kết 2 giai đoạn chia tài sản thừa kế thì tài sản mỗi người nhận được như sau:

– Bà ngoại: 12,5% căn nhà.

– Bạn: 12,5% + 15,625% = 28,125% căn nhà.

– Em trai: 12,5% + 15,625% = 28,125% căn nhà.

– Mẹ kế: 15,625% căn nhà.

– Con của ba và mẹ kế: 15,625% căn nhà.

Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng thừa kế không?

Pháp luật quy định có 02 cách thức hưởng di sản thừa kế:

– Theo di chúc: Một người có thể lập di chúc trước khi họ qua đời để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết;

– Theo pháp luật: Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Do đó, quyền hưởng thừa kế của con gái đã đi lấy chồng như sau:

– Hưởng di sản theo di chúc

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…

Do đó, nếu người để di sản, di chúc phần tài sản của mình cho người con gái đã đi lấy chồng; thì người con gái này hoàn toàn được quyền hưởng di sản.

– Hưởng di sản theo pháp luật

Trong trường hợp di chúc không hợp pháp, không có di chúc hoặc những người được hưởng di sản theo di chúc mà không có quyền hưởng hoặc từ chối thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật hiện nay thế nào?

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Từ quy định trên có thể thấy, con cái cho dù là con gái hay con trai; con đẻ hay con nuôi; đã kết hôn hay chưa kết hôn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần thừa kế bằng với những đồng thừa kế khác.

Do đó, nếu di sản được chia theo pháp luật; thì dù đã lấy chồng hay chưa, người con gái vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ ngoại trừ nếu thuộc các trường hợp không được hưởng.

Người thừa kế (người hưởng di sản thừa kế của người đã chết theo di chúc hoặc theo pháp luật)

Trường hợp người thừa kế là cá nhân phải là người sinh ra và còn sống sau thời gian mở thừa kế nhưng đã hình thành thai trước khi người để lại di sản chết, là người còn sống vào thời gian mở thừa kế.

Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời gian mở thừa kế.

Không được hưởng thừa kế nhà đất trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015; những người thuộc một trong số các trường hợp sau đây không được quyền hưởng di sản:

Trường hợp 1

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

Trường hợp 2

Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Trường hợp 3

Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

Trường hợp 4

Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên những người thuộc 04 trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở; hoặc cả nhà và đất. Nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó; nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trường hợp 5

Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp; nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

Người là con đẻ, con nuôi của người để lại di sản; nhưng không được quyền hưởng di sản khi đủ điều kiện sau:

Điều kiện 1: Con đã thành niên có khả năng lao động.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Theo quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động; nhưng người lập di chúc không cho người con đó hưởng; thì người con đó không có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Chồng chết không để lại di chúc thì vợ hai có được hưởng thừa kế?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Ai là người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên, người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc phải đáp ứng điều kiện sau:
– Không từ chối nhận di sản
– Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản.

Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com