Cố ý gây thương tích phải bồi thường bao nhiêu tiền? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Cố ý gây thương tích phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Cố ý gây thương tích phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Cố ý gây thương tích là hành vi sai trái bị pháp luật Việt Nam ngăn cấm. Bởi mỗi người đều có quyền bất khả xâm phạm thân thể. Để bảo vệ quyền lợi của mỗi người dân thì hành vi xâm phạm đến thân thể của người khác đều phải chịu hình phạt nghiêm khắc.

Xin kính chào LVN Group. Chuyện là mấy hôm trước em trai tôi có uống say nóng giận đánh người. Em tôi năm nay 19 tuổi. Chỉ do uống rượu không tỉnh táo mới không kìm chế được mà ra tay đánh người ta. Người kia chỉ bị thương nhẹ đã giám định thương tật là 7%. Liệu em tôi có phải đi tù không? Gia đình bên kia đòi bồi thường 100 triệu có vượt quá quy định được không? Mong nhận được phản hồi sớm từ LVN Group. Xin chân thành cảm ơn.

Hậu quả pháp lý phải chịu khi có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác LVN Group có đánh giá cụ thể sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Khi có hành vi xâm phạm thân thể làm người khác bị thương thì trách nhiệm không chỉ là hành chính hoặc hình sự mà còn về dân sự. Người có hành vi sai phạm phải bồi thường cho bên bị hại một khoảng tiền tương ứng.

Cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích là hành vi vi phạm pháp luật, cố tình xâm phạm đến thân thể gây ảnh hưởng xấu đến của người khác. Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền tôn trọng bảo vệ sức khỏe.

Mặt khác hành vi đánh người xâm phạm sức khỏe người khác dù đang uống say không tỉnh táo không xem là yếu tố loại trừ trách nhiệm. Sử dụng rượu bia, chất kích thích dẫn đến tinh thần không tỉnh táo; sau đó thực hiện hành vi vi phạm pháp luật không phải là tình tiết giảm nhẹ theo hướng dẫn tại Điều 13 của Bộ luật Hình sự 2015. Bởi có thể hiểu, việc sử dụng chất kích thích do bản thân người đó tự đưa mình đặt vào tình trạng không tỉnh táo. Điều này khác với việc người có bệnh; là không thể tự mình trách khỏi tình trạng không tỉnh táo và không làm chủ được hành vi.

Hậu quả pháp lý hành vi cố ý gây thương tích

Xử phạt hành chính

Trường hợp hành vi không đủ cấu thành tội phạm, tích chất và mức độ không nghiêm trọng thì chỉ bị xử phạt hành chính. Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hành vi xâm hại đến sức khỏe người khác mức phạt từ 2 triệu đến 3 triệu.

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người;

Trách nhiệm hình sự

Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác mức tổn thương cơ thể từ 11% thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoặc mức tổn thương dưới 11% nhưng thuộc trường hợp:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  • Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác;
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tối đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Phạm tội đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Hình phạt nhẹ nhất tại khoản 1 Điều này là phạt cải tạo không giam giữ 3 năm. Mức hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người từ đủ 16 tuổi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi vi phạm tội này. Người từ đủ 14 đến 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm khi tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng trong khoản 4,5,6 Điều 134.

Bạn đọc quan tâm đến vấn đề này có thể cân nhắc thêm thông tin trong bài viết tương tự sau:

Bồi thường về dân sự với hành vi cố ý gây thương tích

Khi bị xâm hại về sức khỏe người bị hại có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại. Khoản tiền bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ xác định mức bồi thường quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị giảm sút của người bị tổn hại;
  • Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại;
  • Chi phí hợp lý của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Mặt khác còn có thể yêu cầu bồi thường về mặt tinh thần của người bị hại. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận Trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa sẽ không quá năm mươi lần mức lương cơ sở hiện hành.

Liên hệ ngay

Trên đây là phân tích của LVN Group về vấn đề Cố ý gây thương tích phải bồi thường bao nhiêu tiền? Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này hoặc mong muốn sử dụng dịch vụ LVN Group bào chữa vụ án liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191

Xem thêm

  • Cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người bị xử lý thế nào?
  • Dịch vụ LVN Group bào chữa vụ án cố ý gây thương tích

Giải đáp có liên quan

Tự vệ làm người khác bị thương có được coi là cố ý gây thương tích?

Tự vệ chính đáng là hành vi phản kháng chống trả lại vì bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Tuy nhiên, việc phòng vệ chính đáng được thực hiện trong hạn mức nhất định. Chỉ thực hiện khi thực sự cần thiết nếu vượt quá mức vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý. Nếu trong phạm vi phòng vệ chính đáng không may làm người khác bị thường sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý.

Tội cố ý gây thương tích có bị khởi tố khi bị hại rút đơn?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì tội cố ý gây thương tích với hành vi tại khoản 1 sẽ chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Do đó nếu bên phía bị hại không yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi tại khoản 1 thì người vi phạm không bị khởi tố. Tuy nhiên, nếu vi phạm tại khoản khách như 2,3,4,5,6 trong điều này thì dù bị hại không yêu cầu đơn vị vẫn đưa đưa vụ án ra khởi tố.

Uống rượu không tỉnh táo đánh người có bị truy cứu trách nhiệm?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Theo đó, khi uống rượu bia say xỉn đánh nhau vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com