Quy định về tuyên bố mất tích và thủ tục tuyên bố mất tích - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Quy định về tuyên bố mất tích và thủ tục tuyên bố mất tích

Quy định về tuyên bố mất tích và thủ tục tuyên bố mất tích

Việc một người tự dưng biến mất, không rõ tung tích là điều mà không ai mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, thực tiễn đôi khi chúng ta có thể bắt gặp những trường hợp một người vì một nguyên nhân nào đó; mà biến mất, không tìm thấy thông tin, mặc dù đã áp dụng rất nhiều phương pháp để tìm kiếm. Việc một người mất tích, có thể gây sáo trộn về rất nhiều mặt trong cuộc sống và đôi khi; là cả những vấn đề về mặt pháp lý, đặc biệt là các quan hệ về tài sản cũng như nhân thân. Vậy, hiện nay pháp luật quy định một người thế nào được gọi là mất tích. Thủ tục tuyên bố một người mất tích được quy định thế nào ? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật Dân sự 2015

Mất tích là gì ? Những hậu quả pháp lý liên quan đến người mất tích.

Mất tích là tình trạng để chỉ một cá nhân; đột nhiên biến mất, không ai biết thêm thông tin gì về cá nhân mất tích hoặc không rõ là còn sống hay đã chết. Dưới góc độ pháp lý thì một người chỉ bị coi là đã mất tích; khi có quyết định của tòa án.

Việc tuyên bố một người mất tích kéo theo những hậu quả pháp lí nhất định như:

  • Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyến bố là mất tích; tuy nhiên quyết định này không làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ.
  • Tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo quyết định của toà án; được quy định tại các điều 65, 66, 67, 69 BLDS về Quản lý tài sản; của người vắng mặt tại nơi cư trú, Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.

Điều kiện để thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích

Điều kiện để tuyên bố một người bị coi là mất tích; được quy định tại khoản 1 điều 68 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên; mặc dù đã áp dụng trọn vẹn các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo hướng dẫn; của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết; thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích

Căn cứ vào quy định này, toà án có thể thực hiện thủ tục tuyên bố một người mất tích khi có các điều kiện sau:

  • Thời gian mất tích: 2 năm liền trở lên tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính; từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày
  • Đã thực hiện việc thông báo tìm kiếm thông tin: Pháp luật hiện hành quy định việc tìm kiếm thông tin cá nhân; đang được yêu cầu tuyên bố mất tích này; phải được đăng trên các kênh thông tin quốc gia trong ba số liên tiếp.
  • Có đơn yêu cầu tuyên bố cá nhân mất tích: Người có quyền; lợi ích liên quan có đơn yêu cầu gửi đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bô cá nhân đó bị mất tích.

Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích

Tòa án là đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận; và thực hiện thủ tục tuyên bố một người là mất tích. Vì vậy, khi tiến hành thực hiện thủ tục, những người có quyền và nghĩa vụ có liên quan cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu (theo mẫu của tòa án);
  • Các tài liệu, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình; như giấy tờ xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó đăng ký thường trú được từ 2 năm trở lên…
  • Các giấy tờ nhân thân của người gửi đơn yêu cầu tuyên bố mất tích; (giấy tờ cá nhân và chứng minh quan hệ liên quan của người yêu cầu).

Có thể bạn quan tâm

  • Tài sản của người bị tuyên bố mất tích, tuyên bố chết xử lý thế nào
  • Chồng mất tích, vợ có được ly hôn không?

Bước 2: Nộp đơn yêu cầu và giải quyết thủ tục tuyên bố mất tích

  • Người có quyền và nghĩa vụ liên quan tiến hành nộp đơn; yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích, tại nơi mà người mất tích cư trú.
  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích; Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thông báo tìm kiếm phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp; Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh; hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
  •  Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng; kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

Bước 3: Xem xét ra quyết định

  • Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét yêu cầu tuyên bố mất tích. Trường hợp thỏa mãn các điều kiện thì ra quyết định tuyên bố một người là mất tích.

Video LVN Group trả lời vấn đề “Quy định về tuyên bố mất tích và thủ tục tuyên bố mất tích ?”

Liên hệ LVN Group X

Hi vọng, qua bài viết “Quy định về tuyên bố mất tích và thủ tục tuyên bố mất tích ?trả lời được những câu hỏi cho các bạn về các vấn đề có liên quan.

Mọi câu hỏi liên quan xin vui lòng liên hệ LVN Group, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group.

Hotline 1900.0191

Câu hỏi liên quan

Chồng mất tích, vợ có được ly hôn không?

Theo quy định tại khoản 2 điều 68 Bộ Luật Dân sự 2015 thì ” Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình”

Trường hợp người mất tích trở về, quyết định ly hôn có hết hiệu lực?

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Tài sản của người bị mất tích được giải quyết thế nào theo hướng dẫn ?

Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com