Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất như thế nào?

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất như thế nào?

Kính chào LVN Group, tôi là Quỳnh Thi, tôi năm nay 30 tuổi, hiện tôi đang sinh sống và công tác tại Hải Dương. Tôi được bố mẹ tôi để lại cho tôi một căn nhà và hiện giờ tôi đang sống ở căn nhà đó. Đó cũng là căn nhà duy nhất của tôi. Vậy tôi làm cách nào để chứng minh căn nhà đó là duy nhất? Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất được thực hiện thế nào? Rất mong LVN Group trả lời câu hỏi giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất thế nào? Mời bạn cùng đón đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
  • Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung 2012

Điều kiện của nhà ở duy nhất được miễn thuế là gì?

Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì:

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời gian chuyển nhượng, cụ thể như sau:

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân không có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng không có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 

b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời gian chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai thì thời gian xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổiThời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.

Cá nhân chuyển nhượng nhà ở được miễn thuế khi đáp ứng được các điều kiện:

– Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà tại thời gian chuyển nhượng;

– Có quyền sở hữu nhà ở tính đến thời gian chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

– Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở.

Điều kiện thực hiện thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Tại khoản 2 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định thu nhập được miễn thuế thuế thu nhập cá nhân là Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Tại khoản 2, điều 4 nghị định 65/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định:

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Tại thời gian chuyển nhượng, cá nhân chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở. Hoặc quyền sử dụng một thửa đất. (Bao gồm cả trường hợp có nhà ở. Hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).

– Tính đến thời gian chuyển nhượng, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu là 183 ngày.

– Nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được chuyển nhượng toàn bộ. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

Chứng từ để thực hiện thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Hồ sơ chứng minh bất động sản duy nhất bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng. Và cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất. Và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó;

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất thế nào?

Bước 1: Xác định xem bạn có đủ điều kiện được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà, đất được không (căn cứ vào việc thỏa mãn 3 điều kiện chứng minh chỉ có 1 căn nhà duy nhất)

Bước 2: Chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ chứng minh chuyển nhượng bất động sản duy nhất.

Bước 3: Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất thế nào?

Giấy xác nhận tài sản duy nhất xin ở đơn vị nào?

Mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất là mẫu được lập ra nhằm mục đích để các chủ thể xin xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về việc chỉ có một bất động sản duy nhất.

Trong giấy xin xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất cần nêu rõ thông tin. UBND xin xác nhận, nội dung cam kết, trình bày và đề nghị đơn vị có thẩm quyền xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời gian viết đơn, thông tin về đối tượng làm đơn,…

Sau khi hoàn thành mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất. Thì người đề nghị cần ký và ghi rõ họ tên để giấy xin xác nhận có giá trị.

Lưu ý: Việc xác nhận, chứng minh cá nhân sở hữu tài sản duy nhất hiện nay tương đối phức tạp bởi vì pháp luật không có quy định cụ thể. Người xin xác nhận có thể  đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để yêu cầu xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất.

Tuy nhiên, trên thực tiễn. Cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng cũng có một số nơi thì không. Bởi UBND xã, phường, thị trấn chưa chắc đã bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân. 

Mặt khác, nếu chỉ dựa theo cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn cũng khó chứng nhận. Nếu có thì có thể chứng nhận bất động sản tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ chia nhà đất sau ly hôn đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ thành lập công ty liên doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

  • Chế tài xử phạt doanh nghiệp bán phá giá năm 2023
  • Mức xử phạt khi chậm nộp tiền thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2023
  • Dịch vụ công chứng tại nhà Gia Lai nhanh chóng, uy tín năm 2023

Giải đáp có liên quan

Vì sao chuyển nhượng căn nhà duy nhất vẫn phải đóng thuế TNCN?

Để được miễn thuế thu nhập cá nhân thì bạn cần phải đáp ứng được đủ điều kiện Tại khoản 2, điều 4 nghị định 65/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Thuế Thu nhập cá nhân. Nếu bạn chuyển nhượng căn nhà duy nhất nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định 65/2015/NĐ-CP như nêu ở trên thì bạn vẫn không được miễn thuế. 

Quy định của pháp luật về việc chứng minh có bất động sản duy nhất thế nào?

Theo quy định tại Điểm b2 Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quy định Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
Mặt khác theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021-TT-BTC quy định:  
Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
– Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
– Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này. Cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Xác nhận có một căn nhà duy nhất nhằm mục đích gì?

Theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.  Vì vậy, thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất giúp chủ sở hữu nhà, đất được miễn thuế TNCN khi giao dịch chuyển nhượng bất động sản này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com