Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết như thế nào?

Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết như thế nào?

“Kính chào LVN Group. Ông tôi năm nay 85 tuổi, ông mới mất cách đây 1 tuần. Trước đây ông tôi có được nhận tiền trợ cấp hàng tháng ở Phường. Vậy nên tôi muốn hỏi là liệu ông tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội cho người chết không? Nếu có thì được bao nhiêu tiền? Theo quy định hiện hành thì cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết thế nào? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014.

Bảo hiểm xã hội cho người chết là gì?

Bảo hiểm xã hội cho người chết được gọi là chế độ tử tuất, đây là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

  • Trợ cấp mai táng (mai táng phí)
  • Trợ cấp hàng tháng
  • Trợ cấp tuất một lần

Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết

Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định chi tiết về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động bị chết và thân nhân người lao động bị chết. 

Đối với người tham gia bảo hiểm bắt buộc

Chế độ trợ cấp mai táng

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng

Căn cứ theo Điều 66, Luật BHXH 2014 quy định khi tham gia bảo hiểm bắt buộc những đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều này chết. Mặt khác, thân nhân người lao động bị chết được xét đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.

Trợ cấp tuất hàng tháng

Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Đang hưởng lương hưu;
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân người mất được quy định tại Khoản 2, Điều 67, Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết 

Căn cứ Điều 68, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết được tính như sau: 

  • Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều này.
  • Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời gian hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Trợ cấp tuất 1 lần

Đối tượng hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Theo quy định tại Điều 69, Luật bảo hiểm xã hội 2014 các đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần gồm những người quy định tại Khoản 1, và Khoản 3, Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

  • Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật này;
  • Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần 

Căn cứ Điều 70, Luật BHXH 2014 quy định chi tiết về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau:

  •  Đối với người đang hưởng lương hưu 
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu
  • Đối với các trường hợp còn lại 
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x  Ttrước2014 + 2 x Mbqtl x T2014

Trong đó:

  • Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
  • Ttrước2014 : Thời gian tham gia BHXH từ trước năm 2014
  • T2014: Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 

Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014 và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm).

Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần và mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trợ cấp mai táng

Đối tượng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 80, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi tham gia BHXH tự nguyện những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
  • Người đang hưởng lương hưu.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 80, Luật này trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều này chết.

Trợ cấp tuất 1 lần

Đối tượng được trợ cấp tuất 1 lần

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 81, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng được trợ cấp tuất trong trường hợp bị mất là người:

  • Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;
  • Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; 
  • Người đang hưởng lương hưu. 

Những đối tượng trên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức hưởng trợ cấp tuất 

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết thế nào?

Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi

Trong đó: 

Mbqtl: Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

  • Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; 
  • Trường hợp người lao động có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu như sau:

  • Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; 
  • Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

Tại Điểm 1.2.4, Khoản 1, Điều 6, Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:

a, Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH

a1) Sổ BHXH.

a2) Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

a3) Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.

a4) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ.

a5) Trường hợp chết do TNLĐ, BNN thì có thêm biên bản điều tra TNLĐ hoặc bệnh án điều trị BNN.

a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

a7) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện trọn vẹn thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

b) Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Hồ sơ như nêu tại các nội dung a2, a3, a4, a6 thuộc a tiết này.

Thủ tục hưởng chế độ tử tuất

Căn cứ Điểm 1.1.2, Khoản 1 Điều 7, Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH thủ tục hưởng chế độ tử tuất mới nhất được thực hiện gồm các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng chết thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định để hưởng chế độ tử tuất.

  • Truy cập vào Hệ thống, cập nhật thông tin, đối chiếu với dữ liệu để xét duyệt và trình lãnh đạo phê duyệt các quyết định, bản quá trình đóng BHXH (nếu có) theo mẫu số 04-HSB tương ứng với mục hưởng chế độ tử tuất.
  • In 02 bản các quyết định hưởng, bản quá trình đóng BHXH tương ứng với từng chế độ theo mẫu (tại phụ lục đính kèm) trình lãnh đạo ký phát hành; chuyển Bộ phận TN – Trả KQ.

Đối với thanh toán phí GĐYK: Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ BHXH, kiểm tra tính pháp lý của hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, xác định đối tượng, điều kiện và mức phí, cập nhật mức phí thanh toán vào quyết định hưởng BHXH; trường hợp không thanh toán thì có văn bản trả lời người hưởng nêu rõ lý do.

Không thanh toán phí GĐYK đối với trường hợp người lao động đã GĐYK mà kết luận mức suy giảm KNLĐ được sử dụng để hưởng các chính sách khác trước đó.

– Trình tự nộp hồ sơ và tiếp nhận giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH bắt buộc:

1. Văn phòng ( xử lý trong 0,5 ngày công tác). 

2. Phòng quản lý thu (xử lý trong 01 ngày công tác)

3. Phòng cấp sổ, thẻ (xử lý trong 01 ngày công tác)

4. Phòng chế độ BHXH (xử lý trong 05  ngày công tác)

5. Văn phòng, Phòng/ bộ phận KHTC (xử lý trong 0,5 ngày công tác).

6. Bưu điện

– Trình tự nộp hồ sơ và tiếp nhận giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH, thân nhân của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:

1. Bộ phận TN-TKQ (0,5 ngày công tác).

2. Bộ phận chế độ BHXH; Thu; Cấp sổ, thẻ (07 ngày công tác).​

Bộ phận chế độ BHXH (0,5 ngày công tác).

Bộ phận Thu (01 ngày công tác).

Bộ phận Cấp sổ, thẻ (01 ngày công tác).

Bộ phận chế độ BHXH (4,5 ngày công tác).

3. Bộ phận TN-TKQ, KHTC, Văn thư (0,5 ngày công tác)

4. Bưu điện

Bước 2: Chờ giải quyết

Tối đa trong vòng 08 ngày công tác kể từ ngày đơn vị BHXH nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất. Nếu không sẽ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 

Bước 3: Nhận chi trả từ đơn vị BHXH

Thân nhân nhận quyết định chi trả chế độ tử tuất từ đơn vị BHXH. 

Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng và thân nhân hưởng trợ cấp tuất không cùng một người thì:

  • Giải quyết trợ cấp mai táng cho thân nhân lo mai táng.
  • Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần cho thân nhân được cử uỷ quyền nhận trợ cấp hoặc giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân đủ điều kiện hưởng không phân biệt nơi cư trú cùng địa bàn hay khác địa bàn, trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng.

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết thế nào?” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến dịch vụ thành lập công ty cổ phần… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Chế độ tử tuất cho người khuyết tật thế nào?
  • Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
  • Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu năm 2022
  • Có được đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn để hưởng lương hưu cao?

Giải đáp có liên quan

Không được giải quyết chế độ tử tuất đúng hạn phải làm sao?

Trường hợp của bạn nếu quá 08 ngày mà chưa thấy giải quyết, bạn cần thực hiện những việc sau:
– Bước 1: Yêu cầu Cơ quan BHXH trả lời bằng văn bản
– Bước 2: Khiếu nại lần đầu nếu không được trả lời hoặc văn bản trả lời không thỏa đáng
– Bước 3: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án

Có được hưởng đồng thời chế độ tuất người có công và trợ cấp xã hội không?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Luật Người cao tuổi thì đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng. Vì vậy, nếu đang hưởng chế độ tuất theo hướng dẫn của pháp luật về người có công với cách mạng thì vẫn được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên; nếu đang hưởng chế độ tuất theo hướng dẫn của pháp luật về BHXH thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên.

Điều kiện để tạm dừng đóng BHXH vào quỹ tử tuất

Theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì đơn vị bị ảnh hưởng do dịch COVID-19 sẽ được thực hiện việc tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có đủ 2 điều kiện:
Đã đóng đủ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động đến hết tháng 4/2021
Giảm 15% lao động tại tháng doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất so với số lao động của đơn vị tháng 4/2021. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com