Phá hỏng tài sản công bị xử phạt như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Phá hỏng tài sản công bị xử phạt như thế nào?

Phá hỏng tài sản công bị xử phạt như thế nào?

Kính chào LVN Group! Tôi tên là Nguyễn Văn Công năm nay 32 tuổi, trên đường về quê ngoại vào tối ngày 5/12, Tôi đang điều kiển phương tiện ô tô trên đường QL5, do trong người có nồng độ cồn nên chẳng may đâm đổ cột đèn giao thông gần đấy. Thưa LVN Group, LVN Group cho tôi hỏi: Phá hỏng tài sản công bị xử phạt thế nào? Có phai bồi thường được không? Rất mong nhận được sự phản hồi của LVN Group! Tôi xin cảm ơn.

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017

Quy định của pháp luật về tài sản công

Các loại tài sản công

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm:

  • Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại đơn vị, tổ chức, đơn vị;
  • Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
  • Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
  • Tài sản công tại doanh nghiệp;
  • Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
  • Đất đai và các loại tài nguyên khác.

Phân loại tài sản công

Tài sản công theo hướng dẫn tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được phân loại như sau:

(1) Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại (4) (sau đây gọi là tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị);

(2) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:

Hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);

(3) Tài sản công tại doanh nghiệp;

(4) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

(5) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:

  • Tài sản bị tịch thu;
  • Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự;
  • Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước;
  • Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
  • Tài sản được đầu tư theo cách thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;

(6) Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;

(7) Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công

1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
3. Giao tài sản công cho đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.
4. Sử dụng xe ôtô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.
6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn của pháp luật.
10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
Về việc xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Luật quy định: Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây tổn hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật. Người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.     

Phá hỏng tài sản công bị xử phạt thế nào?

Cá nhân có hành vi phá hoại tài sản của đơn vị nhà nước phải bồi thường thế nào?

Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường tổn hại như sau:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường tổn hại

  1. Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  4. Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
  5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.”
    Vì vậy, đối với hành vi phá hoại tài sản của đơn vị nhà nước thì người vi phạm phải bồi thường toàn bộ và kịp thời.

Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Phá hỏng tài sản công bị xử phạt thế nào?

Hành vi phá hoại tài sản của đơn vị nhà nước thì mức xử phạt hành chính được quy định như sau:

Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
    đ) Thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
  2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
    Từ quy định trên thì trường hợp do thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước thì sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trường hợp cá nhân cố ý gây tổn hại đối với tài sản của đơn vị nhà nước thì bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mặt khác, người vi phạm còn phải chịu một số hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật vi phạm và phải có trách khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.

Bài viết có liên quan:

  • Tội tham ô tài sản được quy định thế nào?
  • Chuyển nhượng tài sản hình thành trong tương lai thế nào?
  • Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai được không?

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Phá hỏng tài sản công bị xử phạt thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ đăng ký bảo nhãn hiệu… vui lòng liên hệ đến hotline: 1900.0191 …. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Giải đáp có liên quan

Cá nhân từ bao nhiêu tuổi phải chịu bồi thường tổn hại do hành vi phá hoại tài sản của mình gây ra?

Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân như sau:
“Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường.
Người chưa đủ mười lăm tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.”

Tội phá hoại tài sản dưới 2 triệu đồng có bị coi là phạm tội?

Thông thường pháp luật về mặt Hình sự có quy định giá trị tài sản mà bị người khác hủy hoại, gây tổn hại phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên thì sẽ vụ xử phạt. Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều trường hợp tài sản bị tổn hại có giá trị dưới 2.000.000 vẫn phải bị xử lý theo pháp luật cụ thể như sau:
– Người phạm tôi đã bị xử phạt, chịu trách nhiệm vi phạm hành chính nhưng vẫn còn tái phạm.
– Đã bị kết án về tội này hủy hoại tài sản, chưa được chấp thuận xóa án tích nhưng vẫn tái phạm.
– Gây cản trở, làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Tài sản bị hủy hoại là công cụ, phương tiện kiếm sống chính của người nạn nhân và gia đình nạn nhân.
– Tài sản là di vật, cổ vật có giá trị.
Vì vậy, để đảm bảo tính công bằng pháp lý vào bảo đảm về quyền tài sản của mỗi cá nhân, pháp luật vẫn xử phạt nghiêm minh những đối tượng phạm tội thuộc một trong 5 trường hợp trên với mức giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng.
Mỗi cá nhân, người dân phải tự nhận thức về mức độ hậu quả nghiêm trọng, nắm rõ và tuân thủ các quy định về pháp luật, tuyệt đối không được có hành vi gây tổn hại đến tài sản người khác cũng như bảo vệ an toàn cho chính tài sản của mình. Góp phần xây dựng một xã hội, đất nước văn minh, an toàn, đáng sống.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com