Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo

Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo

Chào LVN Group. Tôi tên là Mạnh 40 tuổi. Tuần trước tôi có nộp đơn tố cáo về trường hợp một cán bộ nhận hối lộ, tuy nhiên tôi đã hiểu nhầm về trường hợp của người này. Nay tôi muốn rút đơn tố cáo khi không có kết luận nội dung tố cáo thì có được không? Nếu mai mốt tôi tìm thấy bằng chứng phạm tội của cán bộ đó và muốn tố cáo lại thì có được không? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để hiểu thêm về vấn đề trên mời quý bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu thông qua bài viết “Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo” dưới đây nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 13/2021/TT-BTP
  • Luật tố cáo 2018

Tố cáo là gì?

Điều 2, Luật tố cáo 2018 quy định:

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức”.

Đối tượng của tố cáo là mọi hành vi phạm pháp luật từ dân sự, hành chính,… Còn đối tượng của tố giác là các hành vi có dấu hiệu của tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Do đó khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu hình sự thì người dân nên làm đơn tố giác thay vì tố cáo.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về tố cáo về thi hành án dân sự như sau:

Tố cáo về thi hành án dân sự là việc cá nhân báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong thi hành án dân sự.

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

Theo Điều 9 của Luật tố cáo 2018 có quy định như sau:

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo hướng dẫn của Luật này;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường tổn hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Tại Điều 33 Luật Tố cáo 2018 cũng quy định rõ: Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết. Nếu nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì vẫn tiếp tục được giải quyết.

Tuy nhiên, nếu rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

Khi có căn cứ xác định người tố cáo (đã rút tố cáo) lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn.

Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo

Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về rút tố cáo, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:

Rút tố cáo, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo

  1. Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
    Trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết.
    Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết.
  2. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì vụ việc tố cáo vẫn được giải quyết.
    Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết và áp dụng biện pháp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo, xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc, người tố cáo có hành vi vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật.
  3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
    a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    Theo đó, khi người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo về thi hành án dân sự thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo.

Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết.

Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết.

Tuy nhiên, trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì vụ việc tố cáo vẫn được giải quyết.

Có thể bạn quan tâm

  • Đơn xin xác nhận nhân thân với người đã chết theo hướng dẫn mới
  • Loại doanh nghiệp nào không thể hợp nhất sáp nhập?
  • Người lao động nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ thế nào?
  • Công chứng ủy quyền tại nhà có được không?

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến thời gian giao kết hợp đồng thương mại… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.0191. để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp. Hoặc quý khách hàng cân nhắc thêm qua các kênh sau:

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo?

Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Thời hạn giải quyết tố cáo được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 30 Luật Tố cáo 2018 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
– Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Người tố cáo rút đơn tố cáocó được tố cáo lại không?

Theo Điều 29 Luật tố cáo năm 2018 quy định về thụ lý tố cáo bao gồm các điều kiện sau:
(i) Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 của Luật tố cáo năm 2018 (quy định về tiếp nhận tố cáo);
(ii) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
(iii) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
(iv) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Vì vậy, hiện nay không có quy định nào cấm người tố cáo đã rút đơn tố cáo không được tố cáo lại. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho công dân, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của bất kỳ đơn vị, tổ chức cá nhân nào.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com