Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?

Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?

Căn cước công dân là giấy tờ nhân thân quan trọng của cá nhân ghi nhận các thông tin về nhân thân của người đó. Hiện nay đa số các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự đều cần có căn cước công dân của cá nhân. Theo quy định pháp luật khi công dân đến độ tuổi quy định cần phải làm hoặc đổi thẻ căn cước công dân để sử dụng. Tuy nhiên trên thực tiễn có nhiều trường hợp đặc biệt khiến người dân phân vân liệu có được làm căn cước công dân được không? Một trong số đó là việc “dấu vân tay”. Nhiều người do tai nạn mà bị khuyết mất một, một số ngón tay; bàn tay hoặc thậm chí dù có đủ ngón tay nhưng lại không có dấu vân tay. Vậy trong trường hợp này liệu có làm căn cước được không khi mà dấu vân tay là một trong các thông tin thể hiện trên thẻ căn cước? Để có thể trả lời câu hỏi này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?”. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Căn cước công dân 2014
  • Thông tư 59/2021/TT-BCA
  • Thông tư 60/2021/TT-BCA

Căn cước công dân là gì?

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Căn cước công dân (CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là cách thức mới của giấy chứng minh nhân dân; bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016. Theo Luật căn cước công dân 2014, người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Thẻ căn cước gắn chip hay thẻ căn cước điện tử (e-ID) là thiết bị nhận dạng thông minh cho phép tích hợp lượng lớn dữ liệu về bảo hiểm, bằng lái… Thẻ căn cước gắn chip có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện; xác thực danh tính; và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Người dùng chỉ cần dùng thẻ căn cước điện tử để có thể tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.

So với các loại giấy tờ tùy thân hiện nay; căn cước công dân gắn chip có nhiều ưu điểm như tích hợp được nhiều thông tin của công dân hơn; liên thông với các thông tin khác về thuế, bằng lái xe, bảo hiểm y tế… Vì vậy, người dân chỉ cần mang theo căn cước công dân; thay vì nhiều loại giấy tờ khác khi làm các thủ tục hành chính như trước đây, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Ai được cấp căn cước công dân?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định:

” Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.”

Theo đó, mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chip.

Bên cạnh đó tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định rằng thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Do đó khi đến tuổi đổi căn cước công dân thì người dân sẽ cần phải đi đổi căn cước và hiện nay là đang sử dụng căn cước công dân gắn chip.

Thủ tục làm căn cước công dân

Xin cấp căn cước công dân ở đâu?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA:

Công dân đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

– Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

– Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng đơn vị quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Theo đó, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân gắn chip tại Công an cấp huyện, cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú. Hiện nay để thuận tiện, công dân cũng có thể đến công an xã để làm thủ tục xin cấp này.

Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip

– Nộp hồ sơ yếu cầu cấp căn cước công dân gắn chip

Công dân trực tiếp đến đơn vị Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.

Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về đơn vị Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân không có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến đơn vị Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.

– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip

Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.

– Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

-Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân.

Cán bộ sẽ thu lại chứng minh nhân dân, căn cước công dân cũ của công dân nếu còn.

Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại đơn vị Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Không lấy được vân tay khi làm căn cước thì có làm căn cước công dân được không?

Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?

Theo quy định về thủ tục làm căn cước công dân ở trên thì lấy vân tay là một thủ tục bắt buộc khi làm căn cước công dân. Trên căn cước công dân cũng ghi nhận thông tin về dấu vân tay của người có tên trên căn cước công dân.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA về thu thập thông tin công dân thì:

Điều 5. Thu nhận thông tin công dân

3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau:

Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);

Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);

Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;

Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.

Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.”

Do đó, dù không thu nhận được đủ 10 vân tay, công dân vẫn được làm thẻ Căn cước công dân. Trường hợp này, cán bộ đơn vị quản lý Căn cước công dân sẽ mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

Vì vậy công dân vẫn thực hiện các thủ tục xin cấp căn cước công dân bình thường như những người khác dù không thu được dấu vân tay.

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân có làm được căn cước?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến hồ sơ, thủ tục thực hiện các vấn đề pháp lý của bạn như tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề mẫu trích lục khai tử bản chính,… Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Người lao động được thử việc bao nhiều lần?
  • Không ký hợp đồng thử việc có được trả lương không năm 2022?
  • Thử việc nghỉ ngang có được trả lương không? 

Giải đáp có liên quan

Lệ phí làm thẻ căn cước công dân mất bao nhiêu?

Không phân biệt người tạm trú hay thường trú, mức phí thu làm thẻ căn cước công dân đối với tất cả mọi người đều giống nhau. Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, mức lệ phí làm thẻ căn cước công dân gắn chip hiện nay như sau:
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 09 số, 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/ thẻ CCCD
– Đổi thẻ CCCD khi: (Bị hư hỏng không dùng được; Thay đổi họ, tên, chữ đệm; Đặc điểm nhận dạng; Xác định lại giới tính, quê cửa hàng; Có sai sót về thông tin trên thẻ; Khi công dân yêu cầu): 50.000 đồng/ thẻ CCCD
– Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ CCCD
Theo đó tuỳ từng trường hợp mà đổi thẻ căn cước công dân sẽ có mức phí từ 30.000 đồng đến 70.000 đồng.

Làm căn cước công dân ở nơi tạm trú được không?

Tại Điều 10 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
“Công dân trực tiếp đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.
Do đó theo hướng dẫn trên, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại CCCD, bạn có thể thực hiện tại đơn vị Công an nơi tạm trú của bạn.
Đây là một trong các quy định nhằm tạo điều kiện cho công dân không phải về nơi thường trú làm thủ tục cấp thẻ CCCD khi mà người này thường đi làm ăn, sinh sống xa quê hương nên rất khó khăn khi phải trở về nơi thườn trú để làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Bộ Công an đã hướng dẫn Công an các địa phương thu nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD gắn chip cho công dân tại nơi công dân tạm trú. Và để được làm CCCD tại nơi tạm trú, công dân có thể đến các điểm tiếp nhận hồ sơ tại Công an cấp huyện và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh hoặc các điểm cấp CCCD lưu động tại nơi tạm trú để được hướng dẫn thủ tục cấp thẻ CCCD.

Muốn biết căn cước công dân đã làm xong chưa thì làm cách nào?

Bạn có thể cân nhắc cách tra cứu tình trạng làm căn cước công dân bằng cách sau:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Bấm vào Thông tin dịch vụ, tiếp tục bấm vào Tra cứu hồ sơ
Bước 3: Nhập mã hồ sơ làm Căn cước công dân và nhập mã xác thực.
Lưu ý: Mã hồ sơ được in trên Giấy hẹn trả Căn cước công dân và phía dưới dòng mã vạch.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com