Quy định về ủy quyền trong cơ quan nhà nước như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Quy định về ủy quyền trong cơ quan nhà nước như thế nào?

Quy định về ủy quyền trong cơ quan nhà nước như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Dương Nghĩa, tôi là sinh viên Luật mới ra trường và vừa được nhận vào công tác tại một đơn vị nhà nước. Chuyện là tôi được giao cho công việc liên quan tới giấy tờ ủy quyền, nhưng đây là lần đầu tôi giải quyết vấn đề này nên không chắc phải thực hiện thế nào. Tôi băn khoăn vấn đề ủy quyền trong đơn vị nhà nước được pháp luật quy định thế nào. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi quy định về ủy quyền trong đơn vị nhà nước thế nào không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Quy định về ủy quyền trong đơn vị nhà nước thế nào?” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015 

Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Quy định về ủy quyền trong đơn vị nhà nước thế nào?

Căn cứ xác lập quyền uỷ quyền

Căn cứ theo hướng dẫn Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Căn cứ xác lập quyền uỷ quyền

Quyền uỷ quyền được xác lập theo ủy quyền giữa người được uỷ quyền và người uỷ quyền (sau đây gọi là uỷ quyền theo ủy quyền); theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật (sau đây gọi chung là uỷ quyền theo pháp luật).

Đại diện theo ủy quyền

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 118 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác uỷ quyền theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người uỷ quyền theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Thời hạn uỷ quyền được pháp luật quy định thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì thời hạn uỷ quyền được xác định như sau:

a) Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b) Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g) Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.

4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được uỷ quyền là cá nhân chết;

c) Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Quy định về ủy quyền trong đơn vị nhà nước thế nào?

Thời hạn của giấy ủy quyền là bao lâu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.

Vì vậy theo hướng dẫn trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;

– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền hiện nay thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường tổn hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường tổn hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Quy định về ủy quyền trong đơn vị nhà nước thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề: hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào,…của bạn. Mặt khác nếu có những vấn đề, câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191. để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

Mời bạn xem thêm

  • Người được ủy quyền có được bán nhà không?
  • Hướng dẫn viết hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất
  • Rủi ro của hợp đồng ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất

Giải đáp có liên quan

Quyền của bên được ủy quyền được pháp luật quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015, quyền của bên được ủy quyền trong hợp được ủy quyền bao gồm:
– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
– Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền là gì?

Căn cứ theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 205 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
“Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
6. Bồi thường tổn hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
Vì vậy, khi giao dịch bằng cách thức hợp đồng ủy quyền, ngoài việc thực hiện các công việc theo hợp đồng ủy quyền đã kí kết, còn phải thực hiện một số nghĩa vụ như trên.

Bên được ủy quyền có được phép ủy quyền lại không?

Theo Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc ủy quyền lại như sau:
“Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với cách thức ủy quyền ban đầu.”
Vì vậy, bên được ủy quyền được phép ủy quyền lại trong các trường hợp như trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com