Bộ đội là một lực lượng quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng cho Tổ quốc. Họ là những người được tuyển chọn kỹ lưỡng, phải đáp ứng các tiêu chí về sức khỏe, phẩm chất đạo đức, chính trị,… Việc kết hôn của bộ đội cũng có những quy định riêng. Vậy bộ đội có được lấy vợ theo đạo không? Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau đây của LVN Group nhé!
Văn bản hướng dẫn
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ đội là ai?
Bộ đội là những người có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu đánh bại kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. Tiền thân Quân đội nhân dân Việt Nam là Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, thành lập ngày 22-12-1944.
Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 của Quốc hội quy định như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Các trường hợp cấm kết hôn
Ngoài việc đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình nêu trên thì việc kết hôn còn phải không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Việc kết hôn của nam và nữ được thực hiện do bị lừa dối kết hôn. Dấu hiệu của việc lừa dối kết hôn được thể hiện qua hành vi cố ý của một bên hoặc của một người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn và nếu như không phải có những hành vi nêu trên thì bên bị lừa dối sẽ không đồng ý việc kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Việc xác định người đang có vợ, có chồng được hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, cụ thể bao gồm các trường hợp được liệt kê như sau:
– Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
– Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
– Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Yêu sách của cải trong kết hôn;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Bộ đội có được lấy vợ theo đạo không?
Trường hợp thứ nhất bạn là sĩ quan trong quân đội:
Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành không quy định cụ thể về điều kiện kết hôn với sĩ quan trong quân đội nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của công dân, tuy nhiên thực tiễn cho thấy trường hợp bạn là sĩ quan quân đội kết hôn với người yêu bạn mang tôn giáo là Công giáo thì bạn cần lưu ý một số vấn đề sau;
Ngoài việc tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì phải đảm bảo các quy định nội bộ của ngành. Quy chế ngành sĩ quan quy định việc xét lý lịch ba đời đối với gia đình cũng như người sẽ kết hôn với người trong ngành, cụ thể nếu người yêu bạn thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với người trong ngành sĩ quan:
Quy định về điệu kiện kết hôn theo luật hôn nhân gia đình 2014:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Ngoài việc đáp ứng điều kiện quy định theo luật trên, người yêu bạn còn phải đáp ứng được các điều kiện quy định riêng theo hướng dẫn của ngành, thẩm tra lý lịch ba đời nếu người yêu bạn rơi vào các trường hợp sau thì không được phép kết hôn:
Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;
Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Đạo hồi, Tin lành…;
Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa kiều;
Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Để thực hiện việc kết hôn, sĩ quan muốn kết hôn chủ động nộp đơn xin tìm hiểu gửi đến phòng tổ chức cán bộ của đơn vị, phòng này sẽ thực hiện việc thẩm tra lý lịch của người yêu bạn cũng như những người thân trong gia đình bạn đó. Trường hợp sau khi thẩm tra lý lịch bạn gái bạn đáp ứng được các điều kiện trên hai bạn có thể tiến hành thực hiện việc đăng ký kết hôn và kết hôn.
Vì vậy người yêu của bạn có đạo là thiên chúa giáo, sẽ rơi vào trường hợp không được kết hôn theo hướng dẫn của nội bộ ngành, tuy nhiên chỉ là quy định tại nội bộ ngành mà không phải quy định cấm của luật hôn nhân gia đình cho nên bạn có thể chọ làm theo hoặc không theo tuy nhiên việc này có thể ảnh hưởng tới công viêc của bạn.
Trường hợp thứ hai bạn là bộ đội nghĩa vụ quân sự:
Trường hợp bạn là bộ đội được hiểu là bạn đi nghĩa vụ quân sự theo luật nghĩa vụ quân sự và trong thời gian này bạn muốn lấy vợ theo Thiên chúa giáo, nếu bạn nằm trong trường hợp này bạn chỉ cần đáp ứng được quy định của pháp luật về kiện kết hôn, cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Trường hợp này bạn không cần phải thẩm tra lý lịch của bạn gái trong phạm vi 3 đời, cũng không bị hạn chế các trường hợp cấm kết hôn đối với chiến sĩ công an, quân nhân, sĩ quan quân đội như đã nêu ở trên.
Vì vậy, ngoài tình yêu nếu bạn và người yêu bạn nằm trong trường hợp đầu tiên hai bạn phải vượt qua những trở ngại khác để có một hôn nhân trọn vẹn.
Thủ tục đăng ký kết hôn với bộ đội
Thủ tục đăng ký kết hôn với bộ đội như sau:
Bước 1: Sĩ quan quân đội làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy thuộc theo mức độ tình cảm của hai người;
Bước 2: Sĩ quan quân đội làm đơn xin kết hôn (2 bản, 1 bản gửi thủ trưởng đơn vị, 1 bản gửi phòng tổ chức cán bộ);
Bước 3: Việc thẩm định lý lịch, xác minh thông tin về người mà Sĩ quan quân đội dự định kết hôn và những người trong gia đình người đó sẽ do phòng tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm. (Thời gian tiến hành thẩm định trong thời gian từ 2 – 4 tháng).
Bước 4: Sau đó, phòng tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định cho phép hoặc không cho phép kết hôn. Trường hợp đồng ý thì gửi quyết định về nơi Sĩ quan quân đội đang công tác. Sau đó thì hai bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật.
Bài viết có liên quan
- Lý lịch tự khai kết hôn với bộ đội
- Đi bộ đội có bị cắt hộ khẩu không?
- Chế độ bảo hiểm y tế cho bộ đội xuất ngũ
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bộ đội có được lấy vợ theo đạo không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng, giấy phép bay flycam…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
“Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”
Vì vậy, khái niệm đã nêu rõ Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam cho nên bộ đội công tác trong Quân đội được gọi là sĩ quan nếu được nhà nước phong quân hàm cấp Úy, Tá và Tướng thì không phải là công chức.
Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Vì vậy, chiến sẽ quân đội khi đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật thì sẽ tiến hành đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên vợ hoặc chồng.
Hiện nay không có quy định rõ ràng nào cấm con của cán bộ công tác trong quân đội kết hôn với người nước ngoài.
Trường hợp cá nhân kết hôn với người nước ngoài được quy định tại điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.