Kính chào LVN Group. Bố tôi vừa mất vào năm ngoái, tuy nhiên giấy tờ của ông có các thông tin không khớp nhau. Chính điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến một số thủ tục hành chính liên quan. Do vậy, hiện nay tôi muốn cải chính hộ tịch cho bố tôi. Vậy xin phép hỏi LVN Group rằng: Cải chính hộ tịch cho người đã chết được quy định thế nào? Tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía LVN Group trả lời cho tôi về vấn đề này. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viếttư vấn về Cải chính hộ tịch cho người đã chết được quy định thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Nội dung tư vấn
Cải chính hộ tịch cho người đã chết được quy định thế nào?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ Tư pháp quy định về việc cải chính Hộ tịch:
“3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của đơn vị đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch”.
Dẫn chiếu đến Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định:
“Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì uỷ quyền của đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.”
Pháp luật hộ tịch hiện hành mới chỉ có quy định hướng dẫn việc cải chính nội dung đăng ký khai tử (khoản 3 Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020), không có quy định, hướng dẫn cải chính các nội dung đăng ký hộ tịch khác của người đã chết.
Việc cải chính hộ tịch là một trong các căn cứ xác lập quyền dân sự liên quan đến nhân thân của người chết, nhất là quyền thừa kế. Nên để bảo vệ quyền lợi của người dân trong các quan hệ dân sự, bảo đảm tính chính xác của nội dung đăng ký hộ tịch, người dân có thể “Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai” theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu có các hồ sơ, giấy tờ liên quan, chứng minh được có sai sót trong nội dung giấy tờ hộ tịch.
Căn cứ, người thân thích của người chết có yêu cầu cải chính nội dung đăng ký hộ tịch của người đã chết mà đã cung cấp được các hồ sơ, giấy tờ liên quan, chứng minh được việc có sai sót trong nội dung đăng ký hộ tịch thì Sở Tư pháp cho ý kiến để giải quyết, người dân không phải làm/bổ sung các giấy tờ không cần thiết khác (như lấy ý kiến của những thành viên trong gia đình, theo hàng thừa kế…).
Trường hợp, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh sai sót, cần xác minh thì Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ động thực hiện xác minh, làm rõ các thông tin liên quan trực tiếp đến nội dung đề nghị cải chính; nếu xác minh tại đơn vị Công an thì cần làm rõ thời gian thiết lập thông tin trong tàng thư của đơn vị Công an để xác định thông tin nào được thiết lập sớm nhất làm cơ sở xem xét việc cải chính.
Thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch
Trình từ thực hiện thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch như sau:
- Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
- Sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục hộ tịch tương ứng (Trích lục thay đổi hộ tịch/Trích lục cải chính hộ tịch/Trích lục bổ sung thông tin hộ tịch) cấp cho người yêu cầu; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký vào Sổ.
Trường hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn; bổ sung thông tin hộ tịch vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan uỷ quyền thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan uỷ quyền ghi vào Sổ hộ tịch.
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là bài viết tư vấn về Cải chính hộ tịch cho người đã chết được quy định thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ thám tử tìm người thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch:
– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
– Giấy tờ hộ tịch quy định đã cấp cho cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch trước ngày 01/01/2016 (ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực) có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
– Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01/01/2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh. Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01/01/2016, sau khi đã xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Giấy tờ phải nộp để thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch:
– Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu.
– Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
– Văn bản ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Lệ phí cải chính hộ tịch cho người đã chết: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.