Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm

Chào LVN Group, tôi đang gặp một vấn đề liên quan đến đất đai. Việc là nhà tôi mới mua thêm mảnh đất cạnh nhà đang sống và hiện tại muốn xin cấp sổ đỏ để thêm diện tích đó. LVN Group cho tôi hỏi Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm sẽ thế nào, thủ tục có phức tạp không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật Đất đai 2013

Nguyên nhân có diện tích đất tăng thêm

Diện tích đất thực tiễn khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau:

– Do đo đạc chưa chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tiễn lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Do người sử dụng đất lấn, chiếm.

– Do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

Với mỗi nguyên nhân đất tăng thêm so với Sổ đỏ thì cách xử lý và tiền phải nộp nếu được cấp Giấy chứng nhận là khác nhau.

Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm

Nguyên tắc xử lý nếu có đất tăng thêm

Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:

“…

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tiễn với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tiễn. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tiễn nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 99 của Luật này”.

Vì vậy, khi diện tích thực tiễn khác với diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận thì xử lý như sau:

Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất không thay đổi

Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc cấp Giấy chứng nhận, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tiễn.

Hay nói cách khác, khi ranh giới không thay đổi thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm nếu đủ điều kiện cấp (áp dụng đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận lần đầu) hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận (áp dụng đối với trường hợp thửa đất gốc đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu).

Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất có thay đổi

Nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận (không chắc chắn được cấp).

Lưu ý: Nguyên tắc xử lý trên mang tính định hướng bắt buộc chung, còn quy định cụ thể hãy xem chi tiết tại mục thủ tục ở phần sau (mục 3).

Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm

Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận

Nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất thì thủ tục thực hiện như sau:

  • Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 79 và khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất không có diện tích tăng thêm) theo hướng dẫn tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục thực hiện như sau:

  • Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo hướng dẫn tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

  • Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo hướng dẫn tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

  • Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo hướng dẫn tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho toàn bộ diện tích thửa đất.

Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Thủ tục thực hiện như sau:

  • Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo hướng dẫn tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm:

  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về Cấp đổi sổ đỏ diện tích đất tăng thêm. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến tra cứu quy hoạch đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tiền phải nộp đối với đất tăng thêm là bao nhiêu?

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp nếu đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Mức nộp: Tùy từng trường hợp có mức thu khác nhau; đơn vị thuế sẽ thông báo cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất sẽ nộp theo thông báo, nếu có câu hỏi có thể liên hệ với LuatVietnam để kiểm tra, đối chiếu về số tiền phải nộp.
Kết luận: Đất tăng thêm so với Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ có cách xử lý, hồ sơ, thủ tục cấp khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp như quy định trên.

Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận gồm những gì?

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPvà Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPvà Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CPđối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về ai?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com