Cấu thành tội không tố giác tội phạm như thế nào?

Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và sẽ chịu hình phạt thích ứng theo hướng dẫn của pháp luật. Do tính chất nghiêm trọng của các hành vi này cũng như việc xử phạt của đơn vị có thẩm quyền mà để xác định một người có phạm tội được không cần xem xét tới nhiều yếu tố. Một trong số đó chính là cấu thành tội phạm. Chỉ khi một chủ thể đủ các điều kiện về cấu thành tội phạm của một tội cụ thể thì người này mới bị truy cứu hình sự về tội đó. Vậy với tội không tố giác tội phạm thì cấu thành tội phạm của tội này thế nào? Không tố giác tội phạm là gì? Trong trường hợp nào không tố giác tội phạm nhưng không phạm tội? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Cấu thành tội không tố giác tội phạm“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Không tố giác tội phạm là gì?

Cấu thành tội không tố giác tội phạm

Mặc dù không có văn bản pháp luật hình sự nào quy định cụ thể hay định nghĩa về khái niệm “không tố giác tội phạm”, tuy nhiên căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 19 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015, và quy định về khái niệm của “tố giác về tội phạm” được quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì có thể hiểu:

Không tố giác tội phạm là việc biết mà không báo, phát hiện hành vi phạm tội mà coi như không biết, im lặng, không trình báo cho đơn vị chức năng được biết để xử lý. Việc phát hiện tội phạm có thể diễn ra khi người phạm tội đang trong quá trình chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội hoặc trong khi hành vi phạm tội đang được thực hiện hoặc đã thực hiện xong.

Trong đó về tội phạm, khái niệm này được định nghĩa tại Điều 8 Bộ luật hình sư như sau:

“1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

“Tố giác tội phạm” được xem xét như một nghĩa vụ bắt buộc của công dân phát sinh ngay sau khi họ biết, phát hiện về việc thực hiện hành vi phạm tội của người khác. Đây chính là trách nhiệm của công dân trong việc phòng ngừa, đấu tranh, phòng chống tội phạm.

Bất kỳ một người nào tình cờ hoặc bằng cách nào đó biết hoặc chứng kiến hành vi phạm tội của người khác đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện xong, mặc dù họ có đủ điều kiện để thực hiện việc tố giác tội phạm nhưng đã cố tình không tố giác tội phạm, hay trình báo sự việc lên đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì trường hợp này, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “không tố giác tội phạm” trừ một số trường hợp nhất định theo hướng dẫn của khoản 2, 3 Điều 19, Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2015.

Cấu thành tội không tố giác tội phạm

Về Tội không tố giác tội phạm theo hướng dẫn pháp luật hình sự hiện hành, tội này được quy định cụ thể tại Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015.

Trên phương diện lý luận, cấu thành tội phạm được hiểu như các mặt, các bộ phận tạo nên, làm nên một tội phạm nói chung mà hiểu đơn giản là những dấu hiệu pháp lý thể hiện đặc trưng, bản chất của một tội phạm, là cơ sở phản ánh đặc tính riêng của từng tội phạm trong tương quan so sánh với nhau.

Cấu thành tội phạm chính là những yếu tố để xác định một chủ thể (cá nhân/pháp nhân thương mại) có phạm tội được không. Theo đó cấu thành tội phạm của tội không tố giác tội phạm sẽ được xem xét dựa trên 4 yếu tố: mặt chủ quan, mặt khách quan, chủ thể và khách thể. Việc này sẽ được thực hiện như sau:

Mặt khách quan

Trong các nội dung của cấu thành tội phạm, mặt khách quan cách thể hiện bên ngoài của một tội phạm mà chúng ta có thể xác định rõ nhất. Mặt khách quan của một tội phạm nói chung thường bao gồm các nội dung như: hành vi khách quan – hành vi phạm tội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, và mối quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hành vi và hậu quả. Đồng thời, tùy vào từng tội phạm mà mặt khách quan còn các nội dung khác như: thời gian phạm tội; các công cụ, phương tiện dùng để thực hiện tội phạm (ví dụ: dao, kiếm, vũ khí khác, phương tiện…), địa điểm thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: địa điểm – hiện trường vụ án giết người, hiện trường phi tang thi thể, hung khí..), thủ đoạn phạm tội (ví dụ như là trói người để hành hạ, giết người…), trong đó chỉ có một số yếu tố là bắt buộc, còn lại thì không cần thiết.

Đối với Tội không tố giác tội phạm, mặt khách quan được thể hiện như sau:

– Về hành vi phạm tội trong Tội không tố giác tội phạm: Một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm nếu như họ có hành vi không “tố giác”, tức là không thông báo cho đơn vị có thẩm quyền biết về việc phạm tội của người khác khi họ là người phát hiện và biết rõ hành vi phạm tội này, dù hành vi phạm tội đó đang ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện, đã được thực hiện hay đang trong quá trình thực hiện.

Trong trường hợp này, hành vi phạm tội được thể hiện dưới dạng “không hành động”, nghĩa là không thực hiện hành vi tố giác, trình báo với đơn vị thẩm quyền khi phát hiện sự việc phạm tội.

Hành vi phạm tội của tội không tố giác tội phạm thể hiện thái độ hờ hững, vô tâm, phó mặc trước các quan hệ xã hội đang bị tội phạm xâm hại. Việc này sẽ gây khó khăn trong việc phát hiện, ngăn ngừa, xử lý hành vi phạm tội, có thể dẫn đến việc bỏ sót tội phạm trong khi đó nếu phát hiện sớm thì có thể ngăn chặn hậu quả nặng hơn có thể xảy ra, bắt giữ tội phạm kịp thời.

Với dấu hiệu hậu quả và các dấu hiệu khác của tội này thì không phải là dấu hiệu bắt buộc vì tội này có cấu thành tội phạm cách thức.

Về mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội phạm thường phản ánh qua các khía cạnh tâm lý bên trong của tội phạm như yếu tố động cơ phạm tội, mức độ lỗi, mục đích phạm tội, tâm lý tội phạm… Không có tội phạm nào thực hiện hành vi phạm tội mà không thể hiện những yếu tố chủ quan nêu trên, ví dụ như mục đích hay động cơ phạm tội, đặc biệt là lỗi của chủ thể. Chỉ khi người thực hiện hành vi nguy hiểm có lỗi mới được coi là tội phạm

Trong Tội không tố giác tội phạm, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội, cụ thể là hành vi “không tố giác” tội phạm với lỗi cố ý, tức là người phạm tội hoàn toàn nhận thức được rằng việc “không tố giác tội phạm” của mình sẽ gây nguy hại cho xã hội, ảnh hưởng đến việc đơn vị công an phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống tội phạm, dẫn đến việc hành vi phạm tội có thể hoàn thành trên thực tiễn, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm… nhưng họ vẫn cố tình không khai báo, không trình báo cho đơn vị có thẩm quyền được biết. Việc không khai báo, không tố giác tội phạm của người này đã thể hiện thái độ thờ ơ, lãnh đạm trước những hành vi phạm tội đang xảy ra, ảnh hưởng đến trật tự xã hội, và việc đấu tranh phòng chống tội phạm.

Việc không tố giác tội phạm xuất phát từ mong muốn chủ quan của người phạm tội khi họ hoàn toàn có đủ điều kiện để thực hiện hành động tố giác tội phạm, nhưng cố tình không thực hiện. Điều này, cũng loại trừ khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự với những người phát hiện ra hành vi phạm tội của người khác nhưng đã không tố giác vì không có đủ căn cứ, hay chứng cứ để xác định hành vi phạm tội sẽ/ hoặc là đã được thực hiện, hoặc không có đủ điều kiện, cơ hội để tố giác lên đơn vị có thẩm quyền về hành vi phạm tội này.

Về mặt khách thể

Trên cơ sở quy định của pháp luật, có thể xác định khách thể của Tội không tố giác tội phạm được xác định là quan hệ giữa công dân với đơn vị có thẩm quyền trong quá trình phòng, chống tội phạm. Hành vi không tố giác tội phạm là hành vi vi phạm trách nhiệm bắt buộc của công dân trong phòng ngừa và đấu tranh đối với tội phạm, bên cạnh đó nó còn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị có thẩm quyền như Công an trong việc tiếp nhận thông tin, phát hiện tội phạm.

Hành vi không tố giác tội phạm xâm hại đến hoạt động đúng đắn của đơn vị tiến hành tố tụng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và người phạm tội.

Về mặt chủ thể

Chủ thể của Tội không tố giác tội phạm được xác định là bất kỳ người nào đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2015, thì chủ thể đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, được xác định là đối tượng chủ thể của Tội không tố giác tội phạm là những người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Tuy nhiên, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 thì một số người không được xác định là chủ thể của Tội không tố giác tội phạm mặc dù họ có hành vi phát hiện và biết rõ việc phạm tội chuẩn bị xảy ra, đang xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng cố tình không tố giác tội phạm lên đơn vị có thẩm quyền. Căn cứ, đó là những chủ thể sau:

– Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ/chồng của người phạm tội, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia, và các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo hướng dẫn tại Điều 389 Bộ luật hình sự năm 2015.

– Người bào chữa nếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bào chữa, họ phát hiện được hành vi phạm tội do người mà họ bào chữa – “thân chủ” của họ đã thực hiện hoặc đã tham gia cùng thực hiện nhưng cố tình không tố giác tội phạm lên đơn vị có thẩm quyền, trừ trường hợp tội phạm mà họ không tố giác là các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia (được quy định tại chương XIII Bộ luật hình sự năm 2015) và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo hướng dẫn tại Điều 389 Bộ luật hình sự năm 2015.

Trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội đối với một trong các tội xâm phạm ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII và các tội theo hướng dẫn tại Điều 389 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi mà người bào chữa trong quá trình thực hiện việc bào chữa cho người phạm tội này đã phát hiện nhưng cố tình không tố giác tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm theo hướng dẫn tại Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi.

Người phạm tội không tố giác tội phạm bị xử lý thế nào?

Tội không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 390. Tội không tố giác tội phạm

1.Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

Theo đó người không tố giác tội phạm nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, cũng theo hướng dẫn tại Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi được xác định ở trên, trong trường hợp một người đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành của tội Không tố giác tội phạm, nhưng họ đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc có những biện pháp để hạn chế tác hại của tội phạm mà mình không tố giác thì tùy vào từng mức độ mà Tòa án có thể xem xét cho người này được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Khi nào không tố giác tội phạm không phạm tội?

Không phải trường hợp nào, cứ biết về việc phạm tội của người khác mà không báo, không tố giác cho đơn vị có thẩm quyền biết là đều được xác định là phạm tội “không tố giác tội phạm” theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự. Bởi căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 390 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 thì người thực hiện hành vi không “tố giác” hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm nếu tội phạm mà họ không tố giác thuộc một trong các tội sau đây:

Các tội được quy định trong Bộ luật hình sự tại các Điều 108, đến Điều 123, Điều 134, Điều 207, Điều 299, Điều 300, đến Điều 303 và Điều 324, Điều 109, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154; Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178; Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224; Khoản 2 và khoản 3 Điều 243; Điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259; các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282,, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329; Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365; khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386; điều 421, 422, 423, 424 và 425.

Bên cạnh đó theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự thì các chủ thể sau nếu không tố giác tội phạm thì cũng không bị xử lý về tội này. Căn cứ:

– Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Do đó khi thuộc các trường hợp ngoại trừ kể trên thì người không tố giác tội phạm sẽ không phạm tội.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Cấu thành tội không tố giác tội phạm”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc thủ tục giải thể công ty như giải thể công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Tội mua bán trái phép hóa đơn bị xử phạt thế nào năm 2022?
  • Đi tố giác tội phạm có phải kèm theo chứng cứ không?
  • Cơ quan nào tiếp nhận tố giác tội phạm?

Giải đáp có liên quan

Đến đâu để tố giác tội phạm?

Căn cứ theo điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận trọn vẹn, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Vì vậy, bạn có thể tố giác tội phạm với đơn vị điều tra hoặc viện kiểm sát, Tòa án hoặc các đơn vị tổ chức khác. 

Người tố giác tội phạm có quyền gì?

Quyền của người tố giác, báo tin về tội phạm được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, cụ thể gồm các quyền sau:
– Yêu cầu đơn vị có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa.
– Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
– Người tố giác tội phạm được yêu cầu biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của mình bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì người tố giác tội phạm có quyền đề nghị được bảo vệ bởi đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ. Khi xét thấy có căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.

Mẹ không tô giác tội phạm của con có phạm tội không?

Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự thì các chủ thể sau nếu không tố giác tội phạm thì cũng không bị xử lý về tội này. Căn cứ:
– Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Theo đó mẹ không tố giác tội do con thực hiện thì không phạm tội, tuy nhiên nếu người con phạm vào một trong các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì trong trường hợp này người mẹ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com