Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ như thế nào?

Chuyển hộ khẩu là việc xóa tên một người trong hộ khẩu cũ để chuyển sang hộ khẩu khác. Trên thực tiễn, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà người mẹ muốn làm thủ tục chuyển hộ khẩu cho con thay vì để tên con trong hộ khẩu trước đây. Vậy theo hướng dẫn, thủ tục Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ được thực hiện thế nào? Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ cần chuẩn bị hồ sơ gì? Có được chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ khi đã có bản án ly hôn không? Bài viết “Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ thế nào?” sau đây của LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật cư trú 2020

Hiểu thế nào là chuyển hộ khẩu?

Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.

Từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.

Ví dụ: A có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên. Nay A đến Hà Nội mua nhà và sinh sống ở đó, A sẽ chuyển hộ khẩu đến Hà Nội.

Khi nào được chuyển hộ khẩu cho con?

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Theo quy định trên thì nơi cư trú của con thông thường sẽ là nơi cứ trú của cha hoặc mẹ.

Bên cạnh đó theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:

Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:

  • Vợ về ở với chồng;
  • Chồng về ở với vợ;
  • Con về ở với cha, mẹ;
  • Cha, mẹ về ở với con.

Vì vậy, nếu con hiện nay đang có đăng ký thường trú ở nơi khác với cha hoặc mẹ thì được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú với cha hoặc mẹ.

Trong trường hợp cha, mẹ không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó thì việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.

Việc chuyển hộ khẩu cho con theo bố có thể được thực hiện khi cha mẹ có nơi thường trú khác nhau và họ vẫn trong quan hệ hôn nhân (mẹ chưa chuyển khẩu theo người bố) hoặc cha mẹ đã ly hôn, con được bố nuôi dưỡng.

Có được chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ khi đã có bản án ly hôn không?

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình trong trường hợp được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Mặt khác, Theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú 2020 về nơi cư trú của con chưa thành niên như sau:

– Nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ.

– Trường hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau, cha mẹ có hộ khẩu riêng thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; 

– Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của con chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận;

– Mặt khác, Tòa án sẽ quyết định nơi cư trú của con chưa thành niên trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được.

Vì vậy, căn cứ những quy định trên, con bạn 1 tuổi (con chưa thành niên) có thể chuyển nơi thường trú theo cha hoặc mẹ. Mặt khác, bạn đã có bản án của Tòa án có hiệu lực trong đó đã giao quyền nuôi con cho bạn, vì vậy nơi đăng ký thường trú của con sẽ được chuyển đến với bạn kể cả trường hợp chồng bạn có đồng ý được không..

Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ thế nào?

Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;

– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp đó;

– Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo hướng dẫn nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ

Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến đơn vị đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Căn cứ là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.

Tại đây, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Nộp lệ phí

Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo hướng dẫn của từng địa phương.

Bước 4: Nhận kết quả

Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết tư vấn về “Chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ”. Nếu cần tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh gọn các vấn đề về xác nhận tình trạng độc thân… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của LVN Group:  1900.0191 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời gian tiếp nhận hồ sơ của đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu thế nào?

Thời gian tiếp nhận hồ sơ của đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu: Giờ hành chính các ngày công tác từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo hướng dẫn của pháp luật).

Nhập khẩu cho con có cần sổ đỏ không?

 Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2020 có quy định như sau:
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Vì vậy, từ thông tin bạn cung cấp và quy định trên thì việc nhập hộ khẩu cho con của bạn sẽ không cần phải có giấy tờ liên quan đến sổ đỏ mới được nhập khẩu cho con.

Không làm thủ tục chuyển hộ khẩu có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vì vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com