Nam nữ đến tuổi trưởng thành có nhu cầu tìm kiếm bạn đời, kết hôn và cùng nhau chung sống. Kết hôn là khởi đầu của quan hệ hôn nhân, gắn bó cuộc đời của hai con người lại với nhau. Nam, nữ khi kết hôn phải đăng ký với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền, được cấp giấy đăng ký kết hôn ngay lúc đó. Và giấy kết hôn được coi là giấy tờ quan trọng nhất để xác lập mối quan hệ vợ chồng của hai người. Và có một dạng văn bản tương đương đấy là giấy trích lục kết hôn và trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định. Vậy Giấy trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ giúp các bạn trả lời.
Văn bản hướng dẫn
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Trích lục kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 trích lục được hiểu như sau:
– Trích lục hộ tịch là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Giấy trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là loại văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch; mà cụ thể ở đây là việc 02 công dân đã đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 quy định ta biết được khi người dân bị mất cả 02 giấy đăng ký kết hôn (bản chính) sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì sẽ không được cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Chính vì thế mà người dân chỉ có thể tiến hành các thủ tục cấp bản san trích lục đăng ký kết hôn mà thôi.
Trích lục trích lục đăng ký kết hôn và đăng ký kết hôn có khác nhau không?
Trích lục đăng ký kết hôn và đăng ký kết hôn là hai loại giấy tờ hoàn toàn khác nhau:
Giấy đăng ký kết hôn là Chứng chỉ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn cấp cho hai bên nam nữ, sau khi đã xem xét các điều kiện kết hôn của họ là hợp pháp, tổ chức đăng ký kết hôn theo nghi thức luật định và ghi nhận sự tự nguyện kết hôn.
Giấy đăng ký kết hôn là chứng cứ viết, xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh quan hệ vợ chồng. Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có Giấy đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Trích lục kết hôn hay còn gọi là trích lục đăng ký kết hôn là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại đơn vị đăng ký hộ tịch. Trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định.
Giấy trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?
Hiện nay mới chỉ có định nghĩa về trích lục hộ tịch, cụ thể, theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 quy định:
Trích lục hộ tịch là văn bản do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch.
Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Còn bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
– Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Tuy nhiên, trong thực tiễn rất nhiều giấy tờ, hồ sơ cần trích lục như trích lục bản đồ địa chính, ghi chú ly hôn hay hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục phổ biến như trích lục khai sinh, trích lục kết hôn, trích lục hộ khẩu…
Theo đó, có thể hiểu, trích lục là việc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thêm vào đó khoản 2 Điều này quy định, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vì vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Thủ tục trích lục đăng ký kết hôn
Quy trình xin trích lục đăng ký kết hôn thường bao gồm các bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Soạn hồ sơ
Một bộ hồ sơ xin để thực hiện thủ tục trích lục giấy kết hôn gồm:
Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
Giấy tờ chứng thực cá nhân;
Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
Giấy tờ ủy quyền; trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
+ Bước 2: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
Người thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; đơn vị, tổ chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu cầu tại Cơ quản quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.
Người làm công tác hộ tịch tiếp nhận hồ sơ của bạn sẽ xem xét thành phần hồ sơ; nội dung trong các văn bản đó để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu thành phần; nội dung trong các văn bản còn chưa chính xác; họ sẽ hướng dẫn bạn điều chỉnh, bổ sung hồ sơ cần thiết. Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ; thì bạn sẽ được cấp giấy biên nhận; đồng thời cũng chính là giấy hẹn trả kết quả thủ tục hành chính.
+ Bước 3: Nộp lệ phí
Bạn tiến hành nộp lệ phí cho đơn vị hộ tịch. Mức lệ phí cụ thể sẽ theo từng tỉnh quy định.
+ Bước 4: Nhận kết quả
Việc trả kết quả thông thường có thể diễn ra ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ trả kết quả cho bạn theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, bạn quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.
Vì vậy, thủ tục xin trích lục kết hôn khá đơn giản.
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giấy trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?“. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục, bảo hộ nhãn hiệu, hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên hay đăng ký bảo hộ logo… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Giải đáp có liên quan
Căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và đơn vị khác được giao thẩm quyền. Vì vậy, đăng ký kết hôn ở đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì bạn đến đơn vị đó để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Thực tế, có rất nhiều trường hợp làm mất bản gốc giấy đăng ký kết hôn. Vậy nên, công dụng chính của trích lục kết hôn cũng thường được sử dụng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất/thất lạc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương với giấy chứng nhận kết hôn
Một bộ hồ sơ xin để thực hiện thủ tục trích lục giấy kết hôn gồm:
– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
– Giấy tờ chứng thực cá nhân;
– Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
– Giấy tờ ủy quyền; trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục.