Học sinh ăn cắp trong nhà trường bị xử phạt như thế nào?

Hiện nay càng ngày càng có nhiều học sinh có tật hay ăn cắp đẻ có tiền tiêu. Pháp luật hiện nay Việt Nam quy định về việc phải chịu trách nhiệm hình sự, theo đó, trách nhiệm này là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội. Những chủ thể khi đạt đến độ tuổi nhất định sẽ phải xử trí theo hướng dẫn của pháp luật thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Tội ăn cắp cũng như vậy, xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Học sinh ăn cắp trong nhà trường” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật hình sự 2015
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Học sinh ăn cắp trong nhà trường bị phạt thế nào?

Tại Mục 3 Phần 3 Thông tư 08/TT năm 1988 quy định các cách thức kỷ luật, cụ thể như sau:

“3. Cảnh cáo trước toàn trường:

– Những học sinh phạm một trong các khuyết điểm sai phạm sau đây trong quá trình thực hiện nội qui nhà trường, quyền hạn và nhiệm vụ của bản thân sẽ bị Hội đồng kỉ luật cảnh cáo trước toàn trường

– Mắc khuyết điểm sai phạm đã bị khiển trách trước Hội đồng kỉ luật nhà trường mà không chịu sửa chữa, vẫn còn tái phạm

– Đã nhiều lần trốn học, trốn lao động hoặc quay cóp gà bài cho bạn trong lúc kiểm tra

– Mắc khuyết điểm sai phạm lớn, dù chỉ là một lần, song có tác hại nghiêm trọng như: ăn cắp hoặc cướp giật ở trong và ngoài trường; có lời nói và hành động vô lễ với thầy cô giáo; trêu chọc hoặc có hành vi thô bỉ với phụ nữ, với người nước ngoài; có những biểu hiện rõ ràng về gây rối trật tự an ninh; bị công an tạm giam giữ hoặc thông báo cho nhà trường biết; đánh nhau có tổ chức hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương

– Hình thức kỉ luật cảnh cáo trước toàn trường sẽ do Hội đồng kỉ luật nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng quyết định và thực hiện. Hình thức kỉ luật này sẽ ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình biết”

Theo đó, khi học sinh có hành vi ăn cắp ở trong nhà trường bị phát hiện thì học sinh đó sẽ bị cảnh cáo trước toàn trường.

Mức xử phạt khi học sinh ăn cắp trong nhà trường

Học sinh ăn cắp trong nhà trường bị xử phạt thế nào?

Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

Vì vậy, học sinh khi có hành vi ăn cắp sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm với hành vi trộm cắp nêu trên.

Ăn cắp đến mức độ nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản, như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13

34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.”

Tùy vào mức độ giá trị tài sản ăn cắp mà cá nhân có hành vi trộm cắp tài sản mà sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Nhà trường bắt học sinh mua đồng phục mới có phạm luật không?
  • Học sinh vào trường giáo dưỡng có được cấp dầu gội đầu không?
  • Chế độ trợ cấp xã hội cho học sinh sinh viên mới năm 2022

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Học sinh ăn cắp trong nhà trường” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ chuyển khẩu vợ theo chồng… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Phân tích cấu thành tội trộm cắp tài sản thế nào?

Chủ thể của tội trộm cướp tài sản.
Đối với tội cướp tài sản, bất cứ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự đều phải chịu trách nhiệm về tội này.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cá nhân từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi nếu phạm tội rất nghiêm trọng (quy định tại khoản 3 Điều 173 Bộ luật hình sự) hoặc đặc biệt nghiêm trọng (quy định tại khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sư) về tội trộm cắp tài sản thì cũng phải chịu trách nhiệm về tội này.
Khách thể của tội trộm cắp tài sản.
Tội trộm cắp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ. Tài sản trộm cắp có thể là tài sản của Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Trường hợp người trộm cắp tài sản bị phát hiện mà có hành vi chống trả để tẩu thoát dẫn đến làm bị thương hoặc chết người thì có thể sẽ bị truy cứu về cả tội hình sự khác.
Mặt khách quan của tội phạm.
– Về hành vi: là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật.
Đặc trưng để phân biệt tội trộm cắp tài sản với các tội xâm phạm sở hữu khác đó chính là người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách bí mật, lén lút, không để người quản lý tài sản hoặc chủ sở hữu biết được tài sản của mình bị chiếm đoạt.
Vậy việc che dấu hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách hành động bí mật, lén lút ở đây được hiểu thế nào? Thông thường tội phạm thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thường lợi dụng hoàn cảnh, môi trường xung quanh để tận dụng thời cơ chiếm đoạt tài sản và che dấu hành vi của mình. Có ba cách thức che dấu hành vi tội phạm có thể thực hiện như sau:
+ Che dấu toàn bộ hành vi: Là người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội không để cho nạn nhân biết được bất cứ thông tin nào về việc phạm tội của mình. Ví dụ lợi dụng chủ nhà đi vắng, tên trộm lẻn vào nhà để trộm tài sản; hoặc tên trộm thổi thuốc mê vào ban đêm khi chủ nhà đang ngủ để ra tay trộm cắp tài sản. Khi này người quản lý hoặc sở hữu tài sản sẽ không biết được tên trộm là ai, cũng như không biết về hành vi phạm tội của tội phạm.
+ Che dấu một phần hành vi: Khi này, người phạm tội chỉ che dấu riêng hành vi phạm tội của mình, nghĩa là nạn nhân có thể biết tên người phạm tội là ai, nhưng lại không biết về hành vi phạm tội mà người phạm tội thực hiện. Ví dụ khi tên trộm vờ hỏi mượn điện thoại để gọi điện cho người thân, nhưng trong lúc đó lại lợi dụng lấy mất ví tiền của người chủ điện thoại, lúc này người bị hại có thể biết tên trộm, nhưng lại không biết ví tiền của mình đã bị trộm mất.
+ Che dấu tính chất của hành vi phạm tội: Đây là khi người phạm tội thực hiện hành vi công khai, nhưng lại không biết là người phạm tội đang thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ như là tên phạm tội trà trộn đóng giả làm chuyên viên trông giữ xe ở nơi đỗ xe công cộng, lợi dụng việc dắt xe hộ để trộm xe của khách, chủ xe biết xe của mình bị mang đi nhưng lại không biết tài sản đã bị trộm mất, hoặc tên trộm có thể đánh tráo, làm giả vé xe để có thể thực hiện trộm xe ở các bãi trông, giữ xe.
Vì vậy do đặc trưng của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội thực hiện hành vi một cách lén lút, bí mật và luôn có ý thức che dấu hành vi chiếm đoạt tài sản của mình nên khi thực hiện hành vi tội phạm thường chuẩn bị rất kỹ lưỡng, tìm hiểu môi trường và hoàn cảnh để từ đó có thể lợi dụng để đạt được mục đích của mình.
– Về mục đích:
Mục đích của tội phạm là chiếm đoạt được tài sản mà không bị người khác phát hiện.
Về hậu quả:
Hậu quả là tài sản của chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý tài sản bị chiếm đoạt.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản giá trị của tài sản chiếm đoạt được phải có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên. Nếu dưới tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự của khu vực xung quanh, hoặc tài sản là cổ vật, di vật, hoặc là phương tiện lao động kiếm sống chủ yếu của người bị hại thì vẫn bị xử lý hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm.
Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ là hành vi của mình là trái quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện để chiếm đoạt tài sản một cách bất chính.

Có được đòi lại tài sản do trộm cắp mà có không ?

Theo Bộ luật dân sự 2015.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Đồng thời, Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị tổn hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
Vì vậy pháp luật dân sự thừa nhận quyền đòi lại tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với người chiếm hữu ngay tình có nghĩa là bạn hoàn toàn có quyền đòi lại chiếc xe đã bị mất cắp của người đã mua lại chiếc xe nếu chứng minh được đó là xe thuộc sở hữu của mình. Trách nhiệm của đơn vị công an là thu giữ xe bị mất cắp và trả lại cho người bị đánh cắp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com