Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Loan, trước đây tôi có quen một người đàn ông đã có gia đình. Sau thời gian qua lại thì tôi mang thai và sắp tới sẽ sinh đứa con của anh ta. Tuy nhiên tôi băn khoăn không biết đứa trẻ này có được làm khai sinh được không và nếu được thì thủ tục làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ theo pháp luật quy định thế nào. Vậy LVN Group có thể trả lời làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ thế nào không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ thế nào?” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Hộ tịch năm 2014

Giấy khai sinh là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Có được khai sinh cho con với người đang có vợ không?

Theo Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền của cá nhân về khai sinh được quy định như sau:

1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

[…]

3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Từ quy định này có thể thấy, việc khai sinh là quyền của cá nhân có được kể từ khi sinh ra kể cả trẻ em chỉ sống được 24 giờ trước khi sinh cũng phải được khai sinh. Chỉ trường hợp sống không được 24 tiếng thì có thể được khai sinh theo yêu cầu của cha, mẹ đẻ.

Đồng thời, Điều 15 Luật Hộ tịch cũng quy định, cha, mẹ phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Không chỉ vậy, để nêu cao trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ, khoản 2 Điều 15 Luật Hộ tịch còn nêu rõ:

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Có thể thấy, khai sinh cho trẻ không chỉ là quyền lợi của mỗi cá nhân ngay sau khi được sinh ra mà còn là trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà, người thân thích, cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ thậm chí cả công chức tư pháp, hộ tịch.

Mặc dù có con với người đã có gia đình nhưng quyền được khai sinh là quyền cơ bản của con. Do đó, con khi sinh ra với người đang có vợ vẫn được đăng ký khai sinh theo hướng dẫn pháp luật.

Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ thế nào?

Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ thế nào?

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ nhưng để trống tên cha

Trong trường hợp có con với người đã có vợ mà người mẹ muốn một mình đăng ký khai sinh cho con để trống phần cha hoặc người cha không chịu nhận con thì thuộc trường hợp đăng ký khai sinh chưa xác định được cha.

Theo đó, tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Theo Điều 13 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Căn cứ các quy định trên, trẻ sẽ được khai sinh tại UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

– Nếu vào thời gian đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo hướng dẫn thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Người đi khai sinh cho trẻ nộp tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh; Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú của mẹ cho UBND cấp xã để tiến hành khai sinh cho trẻ. Khi này, họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.

Vì vậy, trường hợp người mẹ có con với người đã có vợ muốn để trống tên cha thuộc trường hợp không xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của trẻ được xác định theo họ, dân tộc, quê cửa hàng, quốc tịch của mẹ. Phần ghi về cha trong Giấy khai sinh của trẻ được để trống.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con có tên cha với người đã có vợ

Nếu như có con với người đã có vợ mà người đó đồng ý và muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:

– Thủ tục nhận cha con

– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

Căn cứ theo Khoản 1,2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP  về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:

– Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

– Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo hướng dẫn;

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Theo quy định trên nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn mà muốn con mang họ cha thì nam nữ phải làm đồng thời thủ tục nhận cha con và thủ tục đăng ký khai sinh.

Khi này, nội dung Giấy khai sinh được xác định như sau:

– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập cửa hàng;

– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo hướng dẫn của pháp luật về quốc tịch;

– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

– Quê cửa hàng của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quê cửa hàng của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập cửa hàng được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Làm giấy khai sinh cho con với người đã có vợ thế nào?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: tra cứu quy hoạch xây dựng thế nào, đăng ký lại khai sinh ở đâu, mẫu hóa đơn điện tử như nào, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Làm giấy khai sinh muộn có bị phạt không?
  • Làm giấy khai sinh muộn 3 năm có bị sao không?
  • Không có giấy chứng sinh có làm được giấy khai sinh không?

Giải đáp có liên quan

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh thế nào?

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu?

Theo Điều 23 Nghị định 123/2015, người dân có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh ở 01 trong 02 nơi sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh;
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.

Mẹ chưa đủ 18 tuổi làm giấy khai sinh cho con được không?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi đăng ký kết hôn. Đa số các cặp đôi đều đăng ký kết hôn trước sau đó mới sinh con để cùng nhau làm Giấy khai sinh và được công nhận là cha, mẹ của con.
Tuy nhiên hiện nay việc sinh con trước hôn nhân hay sinh con khi chưa đủ 18 tuổi đã không còn quá xa lạ. Vì vậy, rất nhiều người ở trong trường hợp này hoang mang, lo lắng không biết liệu người mẹ chưa kết hôn và chưa đủ 18 tuổi có làm giấy khai sinh cho con được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh.
Đồng thời, Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng tiếp tục khẳng định, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch và được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, khai sinh là quyền lợi chính đáng của trẻ em, không phân biệt trẻ em được sinh ra trong hoàn cảnh nào, kể cả việc người mẹ chưa đủ 18 tuổi để đăng ký kết hôn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com