Mua hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế được không?

Hiện nay nhà nước đang triển khai lộ trình sử dụng chứng từ điện tử theo các giai đoạn và tiến tới việc thống nhất sử dụng chứng từ điện tử với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh cách thức chứng từ điện tử thì còn một cách thức chứng từ khác chính là hóa đơn do đơn vị thuế đặt in. Các chủ thể sẽ mua hóa đơn do đơn vị thuế đặt in để sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên chỉ một số đối tượng đáp ứng điều kiện mà pháp luật quy định mới được mua hóa đơn do đơn vị thuế đặt in. Vậy các đối tượng được mua hóa đơn do đơn vị thuế đặt in gồm những ai? Quy định về việc mua bán hóa đơn do đơn vị thuế đặt in thế nào? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu bài viết Mua hóa đơn bán lẻ của đơn vị thuế được không?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Hoá đơn của đơn vị thuế là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm chứng từ như sau:

“Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.

Trong đó:

” Hóa đơn do đơn vị thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do đơn vị thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”

Theo đó chứng từ của đơn vị thuế chính là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng giấy do đơn vị thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của đơn vị thuế. Các đối tượng khi mua chứng từ của đơn vị thuế cần đáp ứng các điều kiện nhất định để được mua và sau đó phải tuân thủ các quy định về việc sử dụng chứng từ của đơn vị thuế.

Mua hóa đơn bán lẻ của đơn vị thuế được không?

Theo Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn do đơn vị thuế đặt in như sau:

Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với đơn vị thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến đơn vị thuế.

Trong đó doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của đơn vị thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời đơn vị thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế (nếu đủ điều kiện) theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của đơn vị thuế gặp sự cố theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của đơn vị thuế thì đơn vị thuế có giải pháp bán hóa đơn do đơn vị thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của đơn vị thuế được khắc phục, đơn vị thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.

Vì vậy khi thuộc các trường hợp kể trên thì các chủ thể có thể mua chứng từ do đơn vị thuế đặt in.

Thủ tục mua chứng từ bán lẻ của đơn vị thuế

Mua hóa đơn bán lẻ của đơn vị thuế được không?

Trình tự mua chứng từ của đơn vị thuế

Điều 24 Nghị định 123/2021/ NĐ-CP quy định về bán hóa đơn do đơn vị thuế đặt in như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được đơn vị thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định) gửi đơn vị thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:

+ Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của đơn vị có thẩm quyền;

+ Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn do đơn vị thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi đơn vị thuế.

– Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, đơn vị thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.

Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, đơn vị thuế giải quyết bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do đơn vị thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của đơn vị thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì đơn vị thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định.

Thông báo việc bán chứng từ do đơn vị thuế đặt in

– Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật và dấu của đơn vị.

Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.

Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn.

Giá bán chứng từ do đơn vị thuế đặt in?

– Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tiễn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, đơn vị thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Mua hóa đơn bán lẻ của đơn vị thuế được không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống hoặc để dược tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Năm 2022 khi mua hàng online từ nước ngoài có chịu thuế không?
  • Bổ sung mặt hàng hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%
  •  Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng năm 2022

Giải đáp có liên quan

Hoá đơn mua cửa đơn vị thuế không sử dụng nữa thì làm thế nào?

Theo Điều 25 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 25. Xử lý hóa đơn mua của đơn vị thuế trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được đơn vị thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
3. Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được đơn vị thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 27 Nghị định này trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.
Theo đó nếu bạn không muốn sử dụng chứng từ mua của đơn vị thuế nữa cần phải thông báo và được sự cho phép của đơn vị thuế trước khi dừng sử dụng. Các chứng từ chưa sử dụng không được tiếp tục sử dụng nữa. Nếu chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử thì phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của đơn vị thuế .

Hoá đơn mua cửa đơn vị thuế khi nào bị tiêu huỷ?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc tiêu huỷ chứng từ mua của đơn vị thuế thực hiện trong trường hợp sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với đơn vị thuế. Trường hợp đơn vị thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày đơn vị thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của đơn vị thuế?

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với đơn vị thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo hướng dẫn của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
– Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người uỷ quyền theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người uỷ quyền theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com