Năm 2022 thực hiện trả lương cho người bị tạm giam như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi có người bạn hiện đang là công chức trong một đơn vị nhà nước, vừa rồi bạn có vi phạm pháp luật nên đang bị tạm giam. Tôi có câu hỏi rằng công chức có quyết định tạm giam thì đơn vị bạn đang làm có phải thanh toán tiền lương không? Nếu có, thực hiện trả lương cho người bị tạm giam thế nào? Trong trường hợp bạn tôi bị xử lý kỷ luật thôi việc thì có được hưởng chế độ thôi việc được không? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP

Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với viên chức thế nào?

Căn cứ Điều 40 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc viên chức bị xử lý kỷ luật thôi việc, cụ thể như sau:

“1. Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc

a) Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được đơn vị bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền quản lý viên chức lưu giữ hồ sơ viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ lý lịch và nhận xét quá trình công tác (có xác nhận) khi viên chức bị xử lý kỷ luật có yêu cầu.

c) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thời việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.

2. Quyết định xử lý kỷ luật đối với viên chức đã được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày công tác kể từ ngày có văn bản kết luận của đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi viên chức đang công tác. Trường hợp đã ban hành quyết định xử lý kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của đơn vị có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.

3. Viên chức bị xử lý kỷ luật bằng cách thức cách chức, buộc thôi việc, sau đó được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ quản lý phù hợp.

4. Trường hợp đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật viên chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng cách thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật viên chức theo đúng quy định tại Nghị định này.”

Trả lương cho người bị tạm giam thế nào?

Căn cứ Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP để trả 50% lương của người đó cho đến khi có quyết định, bản án có hiệu lực của đơn vị có thẩm quyền như sau:

“Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau:

1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Trả lương cho người bị tạm giam thế nào?

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này.”

Vì vậy, theo hướng dẫn pháp luật nêu trên thì công chức có quyết định tạm giam mà được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì có được hưởng chế độ thôi việc được không?

Căn cứ khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:

“2. Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc

a) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được đơn vị bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu.

c) Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các đơn vị hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm.

3. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý ở cách thức kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ thấp hơn chức vụ đang giữ thì giáng xuống không còn chức vụ.

4. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày công tác kể từ ngày có văn bản kết luận của đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức công tác có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác. Trường hợp đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của đơn vị có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.

5. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng cách thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.

6. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật ở cách thức hạ bậc lương thì khi áp dụng cách thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước đó.

7. Trường hợp đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng cách thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đã ban hành; đồng thời cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức theo đúng quy định tại Nghị định này.”

Vì vậy, theo hướng dẫn thì công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được đơn vị bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

Bài viết có liên quan:

  • Người lao động mất việc do dịch bệnh có được hỗ trợ?
  • Bị sa thải trái pháp luật thì người lao động nên làm gì để đòi lại quyền lợi?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022 thực hiện trả lương cho người bị tạm giam thế nào?“. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục trích lục hồ sơ địa chính hay trích lục hồ sơ đất… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Giải đáp có liên quan:

Pháp luật quy định về chế độ hưu trí đối với người bị tạm giam thế nào?

Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; thì trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam thì người lao động; và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu; và cũng đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc trên 20 năm; như vậy người lao động đã đảm bảo đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn tại Điều 54 Luật BHXH; (Luật BHXH không có quy định những trường hợp bị tạm giữ, tạm giam; thì không được hưởng chết độ hưu trí).

Chế độ tạm hoãn hợp động lao động đối với người lao động bị tạm giam thế nào?

Theo quy định Bộ luật Lao động năm 2019 hiện hành, việc tạm hoãn HĐLĐ chưa làm chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và người lao động. Hết thời hạn 15; kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao dộng; nếu người lao động không có mặt tại nơi công tác; trừ trường hợp có thỏa thuận khác; thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Pháp luật quy định đối tượng nào bị tạm giam?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về: Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án không có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com