Ngược đãi giúp việc gia đình bị xử lý như thế nào quy định chi tiết

Ngược đãi là hành vi đánh đập lăng mạ hoặc làm hại hay kiểm soát người khác, ngược đãi có thể là ngược đãi về cơ thể, thể xác lời nói hoặc về mặt tinh thần. Mọi cách thức ngược đãi đều có thể gây ra những tổn thương và sang chấn tâm lý cho người bị hại. Trong quan hệ lao động, người lao động thường sẽ là những người yếu thế hơn và họ cũng có thể là đối tượng đã đang và sẽ bị của ngược đãi lao động. Do đó, khi nghiên cứu và xây dựng các quy định khi mà người lao động bị ngược đãi, Bộ luật Lao động năm 2019 đã xác định đây là hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động. Vậy khi người sử dụng lao động ngược đãi giúp việc gia đình sẽ bị pháp luật xử trí thế nào? Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ngược đãi giúp việc gia đình bị xử lý thế nào quy định chi tiết” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Lao động 2019
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Hình sự 
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khái niệm lao động là người giúp việc gia đình

Lao động là người giúp việc trong gia đình theo hướng dẫn tại Bộ luật lao động năm 2019 được hiểu là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Căn cứ Điều 161 Bộ Luật Lao Động năm 2019 quy định về lao động là người giúp việc gia đình:

“Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình

1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.

Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.”

Ngược đãi giúp việc gia đình bị xử lý thế nào?

Ngược đãi giúp việc gia đình bị xử lý thế nào quy định chi tiết

Tùy vào tỷ lệ tổn thương cơ thể mà hành vi ngược đãi người giúp việc gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hành hạ người khác hoặc tội cố ý gây thương tích.

– Đối với tội hành hạ người khác: Điều 140 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt cao nhất là 03 năm tù.

“Điều 140. Tội hành hạ người khác

1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên.”

– Đối với tội cố ý gây thương tích: Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt cao nhất là chung thân.

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Trách nhiệm bồi thường tổn hại cho người giúp việc gia đình

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Vì vậy, người ngược đãi giúp việc gia đình mà gây tổn hại về sức khỏe thì có thể phải bồi thường nếu có yêu cầu.

– Thiệt hại mà người có hành vi ngược đãi giúp việc gia đình có thể phải bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Mặt khác, người ngược đãi giúp việc gia đình còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người giúp việc gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình

  1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;
    b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo hướng dẫn;
    b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
  3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
    b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
  4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Nghĩa vụ của NSDLĐ khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình?
  • Người giúp việc trộm tiền của chủ nhà bị xử lý thế nào?
  • Có phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người giúp việc gia đình không?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ngược đãi giúp việc gia đình bị xử lý thế nào quy định chi tiết” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là bồi thường thu hồi đất, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Người giúp việc gia đình có quyền gì?

(i) Được hưởng lương phù hợp trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động;
(ii) Được nhận khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ người sử dụng lao động theo hướng dẫn pháp luật để tự lo bảo hiểm
(iii) Được bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ hợp vệ sinh nếu có thỏa thuận
(iv) Được người sử dụng lao động trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
(v) Bên cạnh đó tại điều 181, 183 Bộ Luật lao động 2012 cũng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng như các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như: ngược đãi, quấy rối, cưỡng bức, dùng vũ lực đối với người lao động giúp việc nhà; giao việc không theo hợp đồng; giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.

Giữ giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình bị xử lý thế nào?

Điều 183 Bộ luật lao động 2012 quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động:
“1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.”
Hành vi giữ giấy tờ tùy thân của người lao động làm giúp việc gia đình là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động. Chủ nhà nơi chị đang làm giúp việc gia đình có thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi giữ giấy tờ tùy thân của chị theo hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP):
“1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Vì vậy, người sử dụng lao động (chủ nhà)  không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản và giữ bản chính giấy tờ tùy thân của chị là vi phạm quy định của pháp luật. Chị có thể trao đổi lại với người sử dụng lao động để bảo vệ quyền lợi của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com