Mất tích có nghĩa là không tìm thấy một người nào sau một thời gian dài vắng mặt; Người thân, bạn bè,… cũng đã tìm kiếm nhưng đều không thấy, cũng không rõ là còn sống hay đã chết. Làm thế nào để thông báo với các đơn vị có thẩm quyền rằng người này đã mất tích trong một thời gian dài? Làm thế nào để báo một người mất tích? Phí đăng báo tìm người mất tích là bao nhiêu? LVN Group sẽ trả lời câu hỏi này của các bạn bạn đọc.
Quy định của pháp luật về một người được xem là mất tích?
Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa giải thích mất tích là gì mà chỉ đưa ra quy định về việc khi nào được tuyên bố một người là mất tích. Theo cách hiểu thông thường, mất tích tức là mất liên lạc với một người, không có bất kỳ thông tin gì về người đó như không biết họ đang ở đâu, làm gì, đi cùng những ai, còn sống được không…
Tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:
“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng trọn vẹn các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
Vì vậy, điều kiện để được tuyên bố mất tích là: thời gian đủ 02 năm liền trở lên và đã thực hiện trọn vẹn các biện pháp tìm kiếm mà vẫn không biết người đó còn sống hay đã chết.
Đồng thời, yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích cũng thuộc nhóm các yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Qua đó, trong trường hợp một người không có dấu hiệu phạm tội, không thông qua việc trình báo công an thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể nhờ Tòa án tuyên bố người đó mất tích sau 02 năm liền và không thể liên lạc bằng tất cả biện pháp.
Trong trường hợp nếu như không thể biết rõ việc người thân mất tích là do bị bắt cóc hay vì lý do nào nên để đảm bảo trật tự xã hội Nhà nước đưa ra quy định về tố giác tội phạm tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
“1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với đơn vị có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do đơn vị, tổ chức, cá nhân thông báo với đơn vị có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của luật.”
Do vậy, khi người thân mất tích người nhà có thể trình báo lên công an vào bất cứ thời gian nào cảm thấy thích hợp, đơn vị công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến, phản ánh của người dân và xử lý kịp thời. Đồng thời, pháp luật quy định hình phạt xử lý với trường hợp tố giác bừa bãi, không đúng sự thật hay những hành động mang tính trêu đùa đơn vị có thẩm quyền.
Trình báo người mất tích cho đơn vị nào?
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận trọn vẹn, giải quyết kịp thời. Đồng thời, các đơn vị có thẩm quyền cũng không được từ chối.
Theo đó, ngay khi nhận được tin báo tội phạm thì:
- Công an xã, phường, thị trấn, đồn công an: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự).
- Công an xã: Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền (khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Vì vậy, hiện nay không có quy định về thời gian một người mất tin tức, mất liên lạc bao lâu thì mới được báo công an. Khi nhận thấy việc mất tích của người thân có dấu hiệu tội phạm, bất thường thì có thể báo công an càng sớm càng tốt để đơn vị có thẩm quyền nhanh chóng thực hiện điều tra, tìm kiếm.
Lưu ý việc trình báo công an không thực hiện tùy ý. Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự có nêu rõ:
Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của luật.
Do đó, trong trường hợp người nào khi trình báo công an không có căn cứ, sai sự thật có thể chịu các cách thức xử phạt khác nhau. Tùy theo mức độ mà cách thức phạt có thể là xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phí đăng báo tìm người mất tích là bao nhiêu?
Bạn có thể liên hệ thẳng tới các toàn soạn qua số điện thoại hotline hoặc bạn có thể trục tiếp đến trụ sở toà soạn báo để đăng ký thông tin đăng ký lịch đăng tin tìm người mất tích. Phí việc đăng báo tìm người mất tích ở các toàn soạn báo sẽ tuỳ thuộc vào bảng phí của tùng nơi khác nhau. Mỗi toàn soạn sẽ có những quy định về biểu phí khác nhau. Tuy nhiên để đăng tin tức tìm kiếm lên báo cũng sẽ mất một khoản chi phí khá lớn.
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Căn cứ vào các quy định tại Chương XXVI của BLTTDS thì thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích trải qua các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích tại Tòa án có thẩm quyền
Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:
- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích,
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng trọn vẹn các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Bước 3: Tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích
Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
Mời bạn xem thêm:
- Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào?
- Làm lại giấy khai sinh khi mất hết hồ sơ hộ tịch?
- Quy định mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam năm 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Phí đăng báo tìm người mất tích là bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ LVN Group của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến trích lục khai sinh cho người đã chết, trích lục quyết định ly hôn, trích lục khai sinh,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo như quy định tại Điều 27 BLTTDS thì yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu tuyên bố một người mất tích là hai yêu cầu độc lập, cũng như là hai việc dân sự khác nhau. Do đó, khi bạn thực hiện thủ tục tuyên bố chồng vắng mặt tại nơi cư trú đã nộp tiền thì đây là lần nộp án phí để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu đó, còn khi bạn có yêu cầu tuyên bố chồng mất tích thì vẫn phải nộp án phí khác để giải quyết yêu cầu mới này.
Căn cứ vào Điều 73 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về thủ tục cấp phiếu xác minh đối với người mất tích trong chiến tranh như sau:
Đại diện thân nhân người mất tích, trường hợp không còn thân nhân thì uỷ quyền của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự có đơn gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (đối với người mất tích thuộc quân đội) hoặc Công an cấp tỉnh (đối với người mất tích không thuộc quân đội) để được cấp phiếu xác minh.
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu, tàng thư lưu để cấp phiếu xác minh theo Mẫu số 90 Phụ lục I Nghị định này nếu đủ căn cứ. Trường hợp không đủ căn cứ thì có văn bản trả lời cho người đề nghị.
Trường hợp phức tạp thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh trực tiếp hoặc báo cáo, đề nghị cấp trên tổ chức xác minh, kết luận rõ về đơn vị, trường hợp mất tích; có hay không có chứng cứ phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ, tiêu cực, vi phạm pháp luật.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình xác minh, kết luận.
Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng trọn vẹn các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch.