Quy định 2022, hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?

Căn cứ theo hướng dẫn pháp luật hiện nay thì hoạt động kinh doanh buôn bán vàng miếng được coi như là hoạt động buôn bán ngoại tệ. Vì lẽ đó mà câu hỏi được đặt ra nhiều nhất là liệu rằng các tổ chức, cá nhân có được phép tự do mua bán vàng miếng trên thị trường một cách hợp pháp được không? Và liệu hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không? Và sau đây LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Văn bản hướng dẫn:

  • Nghị định 24/2012/NĐ-CP

Vàng miếng là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP giải thích về khái niệm vàng miếng như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.”

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh buôn bán vàng miếng

Để một tổ chức kinh doanh đươc phép buôn bán, kinh doanh vàng miếng một cách hợp pháp thì tổ chức đó cần có Giấy phép kinh doanh buôn bán vàng miếng được cấp bởi đơn vị quản lý có thẩm quyền. Và điều kiện để được cấp giấy phép đó được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 11 của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP như dưới đây:

Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.

b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.

d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của đơn vị thuế).

đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.

b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.”

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cho doanh nghiệp

Trình tự thực hiện

Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Vụ Quản lý ngoại hối – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn kiểm tra về giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm kinh doanh và tình hình trang thiết bị cần thiết để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng tại địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo kết quả kiểm tra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 4: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước sẽ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp và kèm lý do chính đáng.

Thành phần hồ sơ

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 03/2017/TT-NHNN);
b) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh);
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký kinh doanh hoặc đã được thông báo tới đơn vị đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
d) Xác nhận của đơn vị thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 năm liền kề trước đó.

Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng?

Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm uỷ quyền hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm uỷ quyền hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh của hộ. Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, mọi hoạt động kinh doanh của hộ do các thành viên trong nhóm hoặc trong hộ quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử một người có đủ điều kiện là uỷ quyền cho nhóm hoặc hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.

Trong khi đó theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo hướng dẫn của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”.

Mặc dù là chủ thể kinh doanh hoạt động khá bài bản tuy nhiên hộ kinh doanh không có tư cách của doanh nghiệp. Hộ kinh doanh không có con dấu, không được mở chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ được không thể tuyên bố phá sản.

Vì hộ gia đình hay hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, không có đăng ký thành lập doanh nghiệp nên dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP về đối tượng được phép kinh doanh vàng miếng:

Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng

1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.”

Có thể kết luận: Hộ gia đình không được phép kinh doanh buôn bán vàng miếng.

Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng

Mặt khác, theo Nghị định số 24/NĐ-CP còn ghi nhận về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng, được quy định rõ ràng minh thị tại Điều 19 của Nghị định trên.

QĐ 2022 hiện nay hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?

Điều 19. Hành vi vi phạm trong hoạt độngkinh doanh vàng

Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:

1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.

6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.

7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.”

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “QĐ 2022 hiện nay hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp; hướng dẫn giải thể doanh nghiệp; đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của chúng tôi Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191  chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ

Theo quy định của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ban hành ngày 03 tháng 04 năm 2012 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, gia đình bạn có thể tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Là doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
+ Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ có trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu của ngành, nghề này là đảm bảo:
Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường.
Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường.
Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Có được tự do mua bán vàng miếng được không?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP đã có quy định như sau:
Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
Hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
Vì vậy, hiện nay các tổ chức, cá nhân sẽ không được tự do mua bán vàng miếng trên thị trường mà theo đó, các hoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong hoạt đông kinh doanh vàng bạc

Khi các cá nhân, tổ chức mua, bán vàng miếng tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng thì theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP sẽ bị xử phạt như sau:
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; khối lượng, hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ tại địa điểm giao dịch;
b) Có niêm yết giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ nhưng cách thức, nội dung niêm yết giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo hướng dẫn của pháp luật;
d) Mua, bán vàng miếng tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
đ) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ mà không đáp ứng đủ điều kiện được phép kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ theo hướng dẫn của pháp luật;
e) Thực hiện gia công vàng trang sức, mỹ nghệ mà không có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, tùy theo từng trường hợp và mức độ vi phạm thì các cá nhân, tổ chức mua, bán vàng miếng tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng sẽ bị phạt tiền tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com