Quy định về thời điểm xuất hóa đơn điện tử như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi dự định kinh doanh một siêu thị mini có bán tất cả các loại hàng hóa. Để cho thuận lợi cho việc kinh doanh, quản lý hóa đơn, chứng từ, tôi quyết định sử dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, để việc sử dụng hóa đơn điện tử một cách dễ dàng, thuận lợi nhất, tôi cần sự tư vấn của LVN Group việc pháp luật quy định về thời gian xuất hóa đơn điện tử thế nào? Vì vậy, tôi rất mong được LVN Group tư vấn pháp luật tận tình cho tôi để tôi hiểu hơn về vấn đề này. Tôi rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viếttư vấn về Quy định về thời gian xuất hóa đơn điện tử thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chứng từ chứng từ

Nội dung tư vấn

Hóa đơn điện tử được hiểu thế nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định123/2020/NĐ-CP có giải thích rằng:

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế.

Hóa đơn điện tử gồm mấy loại hóa đơn?

Cũng theo Điều 3 Nghị định123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:

  • Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
  • Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.
Quy định về thời gian xuất hóa đơn điện tử thế nào?

Quy định về thời gian xuất hóa đơn điện tử thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời gian xuất hóa đơn cụ thể như sau:

  • Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với đơn vị thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
  • Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời gian lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời gian về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời gian thanh toán thì thời gian lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
  • Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời gian kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ trọn vẹn hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi đơn vị có thẩm quyền yêu cầu.
  • Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo hướng dẫn của pháp luật: Tại thời gian kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về đơn vị thuế theo định dạng dữ liệu của đơn vị thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả. Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin trọn vẹn (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định này.
  • Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
  • Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo cách thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo cách thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là bài viết tư vấn về Quy định về thời gian xuất hóa đơn điện tử thế nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Đổi tên căn cước công dân thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản nào?

Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
– Tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
– Tài sản kết cấu hạ tầng;
– Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
– Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của đơn vị, người có thẩm quyền;
– Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi nào?

Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các đơn vị, đơn vị thuộc hệ thống đơn vị dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật.

Nguyên tắc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy là gì?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải đảm bảo nguyên tắc sau:
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế, đơn vị kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
– Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Nghị định này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com