Theo quy định đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu?

Lưu lượng phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng khiến cho số lượng vi phạm giao thông cũng tăng dần theo. Đáng chú ý là ở những khu vực đô thị hay thành phố lớn thì tình trạng lấn chiếm lòng lề đường ở các hàng cửa hàng không có chỗ để xe trong nhà, xe của khách hàng thường được để trên vỉa hè hoặc lòng đường cũng dân trở nên phổ biến. Tuy nhiên khi xảy ra vi phạm thì bị xử phạt thế nào thì không phải người tham gia giao thông nào cũng biết. Hãy cùng LVN Group giúp bạn nắm rõ hơn hành vi vi phạm đậu xe lấn chiếm lòng, lề đường bị phạt bao nhiêu theo hướng dẫn?

Để trả lời câu hỏi “Theo quy định đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu?” hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP 
  • Quyết định 4927/QĐ-BGTVT

Lòng, lề đường là gì?

  • Lề đường là phần mép ở hai bên đường. Tác dụng của lề đường là bảo vệ mặt đường và lề đường được dành cho người đi bộ.
  • Lòng đường là phần giữa hai của hai bên lề đường, đây là phần đường dành cho những phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.

Ở rất nhiều nơi, mọi người thường sử dụng lề đường và vỉa hè để đỗ xe (xe đạp, xe máy, xe ô tô) tạm thời. Việc làm này không phải Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố nào cũng cho phép và mỗi địa phương lại có một quy định riêng về lề đường tối thiểu tùy thuộc vào quy hoạch đường giao thông của mỗi địa phương. Đối với quy định chung áp dụng theo Quyết định 4927/QĐ-BGTVT năm 2014 Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường giao thông nông thôn theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế quy định như sau:

  • Đường cấp độ A quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là: 1,50 (1,25)m
  • Đường cấp độ B quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là:0,75 (0.5)m

Tận dụng lề đường thế nào cho đúng quy định? Thông thường theo hướng dẫn của các tỉnh thì các phương tiện khi tham gia cần chú ý những lưu ý sau:

  • Phương tiện đỗ xe trên lề đường phải được xếp thành hàng ngay ngắn và quay đầu xe vào trong cách mép hè khoảng 0.2 mét.
  • Lề đường đỗ xe cách 20m so với nút giao thông
  • Dành riêng khoảng 1.5 mét cho người đi bộ và không được cản trở, lấn chiếm lối đi của người đi bộ.
  • Ngay tại nơi đỗ xe không cắm cọc, không rào chắn trên lề đường gây ảnh hưởng đến mọi người.

Như vây, lề đường là phần đường dành cho người đi bộ còn lòng đường dành những phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.

Quy định về dừng đỗ xe khi tham gia giao thông

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về quy tắc giao thông trong đó quy định về dừng đỗ xe, cụ thể như sau:
Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

  1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
  2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
  3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
    • a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
    • b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
    • c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
    • d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
    • đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
    • e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
    • g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
  4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
    • a) Bên trái đường một chiều;
    • b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
    • c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
    • d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
    • đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
    • e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
    • g) Nơi dừng của xe buýt;
    • h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức;
    • i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
    • k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
    • l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Theo quy định đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu?

Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

  • Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
  • Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt dành cho xe máy khi dừng xe, đỗ xe lấn chiếm lòng, lề đường.

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe gắn máy dừng xe, đỗ xe dưới lòng đường đô thị gây cản trở giao thông sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
  • b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

Vì vậy, đối với hành vi dừng xe, đỗ xe dưới lòng đường đô thị gây cản trở giao thông có thể sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Đồng thời, nếu hành vi vi phạm gây ra tai nạn giao thông thì giấy phép lái xe của đối tượng vi phạm có thể sẽ bị tước quyền sử dụng từ 2 tháng đến 4 tháng.

Mức phạt dành cho ô tô khi dừng xe, đỗ xe lấn chiếm lòng, lề đường.

Theo Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, hành vi dừng xe, đỗ xe sai quy định có rất nhiều mức xử phạt khác nhau từ 100.000 đồng tới 1.200.000 đồng, một số hành vi nghiêm trọng có thể bị phạt tới 10.000.000 đồng. 

Dưới đây là các lỗi vi phạm dừng xe, đỗ xe sai quy định và mức phạt theo từng hành vi.

+ Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

  • Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
  • Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo hướng dẫn.

+ Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường.
  • Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn.
  • Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.
  • Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe.
  • Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
  • Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe.

+ Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng

  • Dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
  • Dừng xe, đỗ xe tại vị trí bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ.
  • Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m.
  • Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
  • Đỗ xe nơi có biển “cấm đỗ xe” hoặc biển “cấm dừng xe và đỗ xe.

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng

  • Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.
  • Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

+ Phạt tiền 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

  • Mức phạt này được áp dụng đối với ô tô dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe.

+ Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng

Đây là mức phạt cao nhất với hành vi dừng xe, đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Mức xử phạt dành cho điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác khi dừng xe, đỗ xe lấn chiếm lòng, lề đường.

+ Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe:

  • Dừng xe đột ngột (điểm b khoản 1 Điều 8);
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm đ khoản 1 Điều 8);
  • Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm e khoản 1 Điều 8);
  • Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông (điểm k khoản 1 Điều 8);
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (điểm l khoản 1 Điều 8).

Có thể bạn quan tâm

  • Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
  • Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
  • Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết tư vấn về “Theo quy định đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu? “. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group, hotline: 1900.0191. Để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hoặc qua các kênh sau:

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Phân biệt mức xử phạt giữa dừng xe và đỗ xe không sát lề đường?

Đối với trường hợp dừng xe và đỗ xe không sát lề đường được pháp luật quy định mức xử phạt như sau:
– Dừng xe không sát lề đường bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
– Đỗ xe không sát lề đường bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) sẽ bị xử lý thế nào nếu đỗ xe sai quy định?

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe:
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm a khoản 2 Điều 6);
+ Dừng xe, đỗ xe dưới lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật (điểm đ khoản 2 Điều 6);
Đồng thời, nếu hành vi vi phạm này gây ra tai nạn giao thông thì Giấy phép lái xe của đối tượng vi phạm có thể sẽ bị tước quyền sử dụng từ 02 đến 04 tháng.

Dừng đỗ xe trong đường hẹp được quy định là gì?

+ Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
+ Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com