Kính chào LVN Group. Tôi tên là Kiều Mai, chuyện là gần nhà tôi có một trục đường được gạt đất đi để làm đê, tuy nhiên cách đây 7 năm thì dự án này lại bị ngưng giữa chừng. Người dân cũng không biết đến bao giờ mới hoàn thành xong được, tôi cũng có chút băn khoăn như sau là thay vì bỏ để đấy chưa biết đến bao giờ quy hoạch tiếp thì chuyển đổi đất lưu không đó có phải tốt hơn, vừa đỡ bị bỏ hoang cũng như đem lại một nguồn thu kinh tế. Vậy LVN Group có thể trả lời theo hướng dẫn thì có được chuyển đổi đất lưu không không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Theo quy định thì có được chuyển đổi đất lưu không không?” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản hướng dẫn
- Luật Đất đai năm 2013
Đất lưu không là gì?
Pháp luật không quy định đất lưu không là gì nhưng chúng ta có thể hiểu là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện,… Đây là phần đất có quy hoạch làm đất để phục vụ cho các công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện,… mà Nhà nước chưa sử dụng đến.
Quy định về xây dựng trên đất lưu thông thế nào?
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 quy định về việc sử dụng phần đất lưu không như sau:
Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Thứ nhất, Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
Căn cứ vào phạm vi của hành lang bảo vệ công trình được đơn vị nhà nước ban hành thì người trực tiếp quản lý công trình này phải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình
Thứ hai, Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
Thứ ba, Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ tư, Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
Trong thời hạn không quá 30 ngày công tác, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi công công trình công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trong trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo trực tiếp và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.
Theo quy định thì có được chuyển đổi đất lưu không không?
Thứ nhất, đất lưu không thuộc loại đất công cộng và chịu sự quản lý của Nhà nước. Khi Nhà nước chưa sử dụng đến phần đất này thì người dân chỉ được tạm thời sử dụng và sẽ không được cấp sổ đỏ.
Mặt khác, căn cứ Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Vì vậy, nếu không được cấp sổ đỏ thì sẽ không thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất, do đó không thể chuyển đổi đất lưu không.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Theo quy định thì có được chuyển đổi đất lưu không không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là: tra cứu quy hoạch đất đai thế nào, đăng ký lại khai sinh ở đâu, mẫu hóa đơn điện tử như nào, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam… hay mong được trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đất lưu không được hiểu thế nào?
- Năm 2022, Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở là bao nhiêu?
- Đất 50 năm có chuyển đổi được không?
Giải đáp có liên quan
Theo quy định, đất lưu không thuộc quyền quản lý và giám sát của các đơn vị nhà nước.
Nếu phát hiện các cá nhân hay tổ chức có hành vi lấn chiếm hay sử dụng đất lưu không trái phép thì Ủy Ban Nhân Dân khu vực nơi đất lưu không nằm tại đó có toàn quyền quyết định xử phạt nhằm bảo vệ sự an toàn cho đất lưu không.
Đất lưu không là loại đất không thuộc đối tượng chịu thuế, do vậy người sử dụng đất lưu không không phải đóng bất kỳ các khoản thuế liên quan đến khu vực đất đó, nhưng phải đảm bảo rằng không được làm ảnh hưởng đến phần đất lưu không này.
Việc các cá nhân tự ý lấn chiếm, sử dụng đất lưu không khi không được sự cho phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền được coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về các hành vi lấn chiếm đất lưu không sẽ bị xử phạt như sau:
–Đối với các cá nhân: Bị phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.
–Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Bị phạt tiền từ 600.000 đồng – 800.000 đồng.
Mặt khác, nếu người dân phát hiện hàng xóm xung quanh có những hành vi lấn chiếm đất lưu không để phục vụ mục đích cá nhân gây ảnh hưởng đến các hoạt động của mọi người xung quanh thì có thể làm đơn tố cáo lên UBND địa phương để kịp thời giải quyết. Những người vi phạm sẽ buộc phải hoàn trả đất lưu không đã lấn chiếm, đồng thời phải khôi phục đất lưu không về trạng thái ban đầu trước khi vi phạm.