Tách hộ khẩu là một thủ tục hành chính, đòi hỏi nhiều thời gian của nhiều người. Tuy thủ tục không phức tạp nhưng thời gian giải quyết việc tách khẩu trong nước không nhanh như người đăng ký thực sự mong đợi. Trong thời gian chờ đợi, bạn nên tách sổ hộ khẩu càng sớm càng tốt. Thời gian kéo dài cũng một phần do đơn vị có thẩm quyền phải kiểm tra hồ sơ trước khi đăng ký thông tin thay đổi. Cùng LVN Group tìm hiểu quy định về thời gian tách hộ khẩu ở bài viết “Thời gian tách hộ khẩu là bao lâu theo hướng dẫn hiện hành?”.
Văn bản hướng dẫn
- Luật cư trú 2020
Cá nhân chỉ được tách hộ khẩu khi đáp ứng được những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định về tách hộ như sau:
Tách hộ
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến đơn vị đăng ký cư trú;
b) Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, để có thể tách hộ khẩu thì cá nhân cần đáp ứng được các điều kiện như:
- Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú mới của hộ gia đình sau khi tách hộ khẩu không được thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú.
Những địa điểm nào không được phép đăng ký thường trú theo hướng dẫn pháp luật?
Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về những đại điểm không được đăng ký thường trú như sau:
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, cá nhân khi tách hộ khẩu thì cần chú ý nêu trường hợp địa điểm cá nhân tới để nếu thường trú thuộc một trong các địa điểm vừa nêu trên thì không được phép đăng ký thường trú mới.
Thủ tục tách khẩu tại các tỉnh thành phố
Căn cứ Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định về tách hộ như sau:
Điều kiện để được tách hộ:
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Hồ sơ để tách hộ
Hồ sơ tách hộ bao gồm
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục và thời hạn giải quyết
Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
- Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến đơn vị đăng ký cư trú;
- Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian tách hộ khẩu là bao lâu theo hướng dẫn hiện hành?
Căn cứ Khoản 3, điều 25, Luật cư trú năm 2020 quy định về thủ tục tách hộ khẩu được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú thực hiện những công việc sau:
- Thẩm định hồ sơ
- Cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin
Theo đó, thời gian theo Luật định từ khi đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ cho đến khi người đăng ký nhận được kết quả là 05 ngày công tác.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?
- Mất sổ hộ khẩu có làm lại được không?
- Thay đổi địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu thế nào?
Liên hệ ngay
Trên đây là bài viết tư vấn về “Thời gian tách hộ khẩu là bao lâu theo hướng dẫn hiện hành?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến kết hôn với người nước ngoài, chia tài sản thừa kế, kết hôn với người nước ngoài… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 1900.0191
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Tại Điều 2 Thông tư 19/2014/TT-BCT, có quy định:
1. Tại một địa điểm đăng ký mua điện
a) Bên mua điện là một hộ gia đình sử dụng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đăng ký mua điện chỉ được ký 01 Hợp đồng.
b) Trường hợp không sử dụng sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Bên mua điện chỉ được sử dụng một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.
Tại Điều 25 Luật cư trú 2020, có quy định:
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 10 Luật cư trú 2020, có quy định:
Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo hướng dẫn của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.