Vấn đề tài sản là một trong những vấn đề khá phức tạp trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài tài sản riêng của vợ chồng còn có tài sản chung. Giữa tài sản chung và tài sản riêng khó có ranh giới xác định rõ ràng. Trong một số trường hợp khi ly hôn, tranh chấp xảy ra thì cần phải có sự thỏa thuận giữa vợ với chồng về tài sản riêng. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề “Văn bản thỏa thuận tài sản riêng” qua bài viết sau đây nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Cách xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, tài sản khác được hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo hướng dẫn của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ theo hướng dẫn của luật hôn nhân gia đình và nghị định hướng dẫn, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, trường hợp vợ chồng xảy ra tranh chấp về tài sản, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản của mình là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Văn bản thỏa thuận tài sản riêng có cần phải công chứng không?
Văn bản thỏa thuận về tài sản riêng của vợ chồng bắt buộc phải công chứng hoặc xác nhận tại xã phường. Theo đó, để công chứng giấy tờ này Vợ chồng cần chuẩn bị:
- Phiếu yêu cầu công chứng (Mẫu tại văn phòng công chứng)
- Sổ hộ khẩu của vợ chồng (Bản chính);
- Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu vợ chồng (Bản chính);
- Đăng ký kết hôn của vợ chồng (Bản chính).
- Văn bản cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng tự soạn thảo. Nhưng thông thường Văn phòng công chứng khá khắt khe trong nội dung, cách thức văn bản dùng để công chứng nên tốt nhất bạn nên nhờ công ty luật hoặc văn phòng công chứng hỗ trợ soạn thảo văn bản này.
Tiếp theo công chứng viên thực hiện những công việc sau để công chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng (Sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch):
- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng trọn vẹn, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
- Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Cuối cùng, văn phòng công chứng đóng dấu vào văn bản đã được người yêu cầu, công chứng viên ký và giữ lại 1 bản để lưu trữ.
Văn bản thỏa thuận tài sản riêng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
——————————
VĂN BẢN THỎA THUẬN TÀI SẢN RIÊNG
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại ………………………………………
– Chúng tôi gồm:
Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A): Ông……….., sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: ………. do…………cấp ngày………, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………
Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B): Bà ……….., sinh năm……, mang chứng minh nhân dân số: ………. do…………cấp ngày………, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật, cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1
TÀI SẢN XÁC NHẬN
– Tài sản xác nhận trong Văn bản là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại: Thửa đất số…..; Tờ bản đồ số……… tại địa chỉ:…………… theo “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số………., do …….cấp ngày…../…../……; Hồ sơ gốc số……………., đã được Văn phòng đăng ký đất và nhà………xác nhận việc đăng ký sang tên cho bên B ngày …./…../……
ĐIỀU 2
NỘI DUNG XÁC NHẬN
– Chúng tôi xác nhận: Tài sản nêu tại điều 1 là tài sản riêng của bên B (theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên không có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sát nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, bên B được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo hướng dẫn của Pháp luật.
ĐIỀU 3
CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
- Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
- Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;
- Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
- Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời gian công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
……………………………………………………………………………………………………………………….
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Tải Văn bản thỏa thuận tài sản riêng tại đây.
Bài viết có liên quan
- Tài sản nào dưới đây không phải là tài sản riêng của vợ, chồng?
- Bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Công chứng văn bản thỏa thuận tài sản riêng
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Văn bản thỏa thuận tài sản riêng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là quản lý mã số thuế cá nhân, tra cứu mã số thuế cá nhân, hồ sơ mã số thuế cá nhân,…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Việc nhập tài sản phải được hai vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản và được công chứng theo hướng dẫn.
Về vấn đề thỏa thuận tài sản chung là tài sản riêng, hiện nay Luật Hôn nhân và Gia đình không có quy định cụ thể mà chỉ quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung. Tuy nhiên, Điều 35 Luật này nêu rõ: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Đồng thời, Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ các trường hợp việc thỏa thuận này vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường tổn hại, thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản, trả nợ cho cá nhân hoặc tổ chức, nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước…
Vì vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung thành tài sản riêng. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Thông thường, các giao dịch về tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng, thức thực.
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng. Căn cứ như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung. Căn cứ như sau:
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo hướng dẫn của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo cách thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm cách thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Vì vậy, đối chiếu quy định nêu trên cho thấy, trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân nếu không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của họ. Pháp luật cũng quy định tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn được không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc.