Văn phòng đại diện có mã số thuế không theo quy định mới?

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh cao như hiện nay, các công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh, gắn kết mối quan hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng để nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. Về mặt bán hàng, các công ty thường thành lập văn phòng uỷ quyền. Nhiều người câu hỏi về là văn phòng uỷ quyền có mã số thuế thuế không? Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc nội dung liên quan đến câu hỏi Văn phòng uỷ quyền có mã số thuế không? Hãy cân nhắc bài viết LVN Group dưới đây.

Văn phòng uỷ quyền là gì?

Theo khoản 2 điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “ Văn phòng uỷ quyền là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ uỷ quyền theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng uỷ quyền không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.”

Trong xu thế của nền kinh tế thị trường phát triển và cạnh tranh như ngày nay, các doanh nghiệp thường có xu hướng thành lập văn phòng uỷ quyền với mục đích có một đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp và uỷ quyền cho doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh mối quan hệ gắn kết với khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng.

Theo khái niệm trên ta có thể thấy văn phòng uỷ quyền là đơn vị hoạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp. Do đó văn phòng đại diên không có tư cách pháp nhân. Bởi tư cách pháp nhân theo hướng dẫn của bộ luật dân sự tại điều 74 một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện sau:

“ a) Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”

Văn phòng uỷ quyền có chức năng là uỷ quyền theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích của doanh nghiệp. Văn phòng uỷ quyền không có chức năng thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà thường sẽ thực hiện các hoạt động như quảng bá, marketing, tiếp thị cho doanh nghiệp. Văn phòng uỷ quyền không thực hiện hoạt động phát hành và sử dụng hóa đơn, do văn phòng uỷ quyền không thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tên văn phòng uỷ quyền

Theo Điều 40 Luật doanh nghiệp 2020 tên văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:

“ Tên văn phòng uỷ quyền phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

Tên văn phòng uỷ quyền phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng uỷ quyền” đối với văn phòng uỷ quyền

Tên văn phòng uỷ quyền phải được viết hoặc gắn tại trụ sở văn phòng uỷ quyền. Tên văn phòng uỷ quyền được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do văn phòng uỷ quyền phát hành.”

Mã số thuế là gì?

Theo Điều 4 thông tư 96/2016 quy định:

“1. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do đơn vị quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

2. Mã số thuế được cấu trúc như sau:

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13

Trong đó:

Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).

Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.”

Văn phòng uỷ quyền có mã số thuế không theo hướng dẫn mới?

Văn phòng uỷ quyền có mã số thuế không theo hướng dẫn mới?

Theo quy định của pháp luật tại thông tư 96/2016 – BTC thì văn phòng uỷ quyền phải có mã số thuế. Mã số thuế của văn phòng uỷ quyền dùng để nộp 2 loại thuế đó là thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Thứ nhất: Thuế môn bài

Theo quy định tại điều 2 nghị định 139/2016/NĐ-CP thì người nộp lệ phí môn bài bao gồm:

“ 1. Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

6. Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).

7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”

Theo quy định trên văn phòng uỷ quyền phải có nghĩa vụ nộp thuế môn bài.

Thứ hai: Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành: Đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cùng với đó, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Và đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động. Do đó, văn phòng uỷ quyền là tổ chức trực tiếp chi trả thu nhập nên có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng uỷ quyền mới

Mã số thuế 13 số của các chi nhánh, văn phòng uỷ quyền cần phải được kích hoạt trước khi có thông báo hoạt động. Theo đó, quy trình đăng ký mã số thuế cho văn phòng uỷ quyền theo Thông tư 95/2016/TT-BTC cụ thể như sau:

Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế

Các công ty, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế tại đơn vị thuế nơi văn phòng uỷ quyền đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
  • Bản sao Giấy phép tương đương được cấp bởi đơn vị có thẩm quyền:
    • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng uỷ quyền có mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là mã số thuế 13 số ở trạng thái T (đối với trường hợp 1).
    • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng uỷ quyền được cấp trước ngày 01/11/2015 (đối với trường hợp 2).
  • Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ (nếu có).

Cách kê khai hồ sơ đăng ký mã số thuế:

Theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai trọn vẹn mọi chỉ tiêu trên tờ khai 02/ĐK-TCT. Trong đó, ngoại trừ chỉ tiêu 4 (để trống, không kê khai) và kê khai các chỉ tiêu 5a, 5b, 5c cụ thể như sau:

  • Chỉ tiêu 5a “Số giấy phép”: Đối với trường hợp 1, doanh nghiệp kê khai mã số thuế 13 số. Còn trường hợp 2 sẽ kê khai mã số đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận, mã số này không phải là mã số thuế.
  • Chỉ tiêu 5b “ngày cấp”: Doanh nghiệp kê khai ngày cấp lần đầu trên Giấy chứng nhận (trường hợp 1) và ngày cấp này phải trước ngày 01/11/2015 (đối với trường hợp 2).
  • Chỉ tiêu 5c “đơn vị cấp”: Doanh nghiệp kê khai tên đơn vị đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận.

Bước 2: Cơ quan Thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Đối với các trường hợp 1, đơn vị Thuế sử dụng chức năng 2.1.11 “Nhập TK 02/ĐK-TCT hỗ trợ xử lý dữ liệu lịch sử” để cập nhật thông tin đăng ký thuế và cấp mã số thuế 13 ở trạng thái T cho chi nhánh hoặc văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp. Các trường hợp 2 sẽ được cấp mã số thuế 13 cho chi nhánh hoặc văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp theo quy tắc max+1.

Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: Kể từ lúc nhận trọn vẹn mọi hồ sơ hợp lệ trong khoảng thời gian không quá 3 ngày, đơn vị thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp mã số thuế (13 số) cho văn phòng uỷ quyền trực thuộc của doanh nghiệp có yêu cầu.

Sau khi được cấp mã số thuế, văn phòng uỷ quyền phải thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo đúng quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng uỷ quyền, doanh nghiệp chính thức là đơn vị quản lý của văn phòng uỷ quyền. Do đó cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký thuế với đơn vị thuế quản lý nơi văn phòng uỷ quyền đặt làm trụ sở. Nếu quá thời hạn trên mà không triển khai thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính về việc chậm đăng ký thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

  • Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào?
  • Khi người bị tuyên bố mất tích trở về phải làm gì?
  • Mất tích bao lâu thì tuyên bố chết?

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Văn phòng uỷ quyền có mã số thuế không theo hướng dẫn mới?” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến LVN Group tư vấn ly hôn nhanh, thủ tục ly hôn thuận tình,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Văn phòng uỷ quyền đăng ký mã số thuế để đóng những loại thuế nào?

Những loại thuế này gồm có:
Thuế môn bài: Là một sắc thuế trực thu và là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Lệ phí môn bài phải nộp hàng năm cho đơn vị thuế.
Thuế thu nhập cá nhân: Là một loại thuế trực thu, thuế này được tính dựa tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ tất cả các thu nhập miễn thuế và toàn bộ những khoản được giảm trừ gia cảnh.

Mã số thuế và mã thuế văn phòng uỷ quyền hay mã số doanh nghiệp có phải là một không?

Tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2020, có quy định về mã số doanh nghiệp như sau:

Điều 29. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thì mã số doanh nghiệp và mã số thuế được xác định là một.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com