Xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm như thế nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thông tin về việc xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam hiện nay, việc quảng cáo trở nên khá phổ biến đặc biệt là trong lĩnh vực mỹ phẩm. Đã có rất nhiều thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài và cả thương hiệu Việt Nam mỗi năm chi hàng trăm đến hàng tỷ đồng với mục đích quảng cáo mỹ phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng gần xa. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì việc xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thế nào? LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quảng cáo 2012;
  • Nghị định 181/2013/NĐ-CP;
  • Thông tư 09/2015/TT-BYT;

Quảng cáo mỹ phẩm là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo như sau:

– Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được quảng cáo mỹ phẩm chính là một cách thức quảng cáo sản phẩm từ mỹ phẩm (có chức năng làm đẹp) nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm đến mọi người.

Phương tiện quảng cáo mỹ phẩm tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 17 Luật Quảng cáo 2012 quy định về phương tiện quảng cáo như sau:

– Báo chí.

– Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác.

– Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.

– Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.

– Phương tiện giao thông.

– Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể thao.

– Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.

– Các phương tiện quảng cáo khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều kiện quảng cáo mỹ phẩm tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo 2012 quy định về điều kiện quảng cáo như sau:

– Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật.

– Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

  • Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn của pháp luật về y tế;

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 181/2013/NĐ-CP quy định về quảng cáo mỹ phẩm như sau:

– Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải phù hợp với các tài liệu sau đây:

  • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo hướng dẫn của pháp luật về dược;
  • Tài liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của mỹ phẩm và tuân thủ theo hướng dẫn về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm của hiệp hội quốc tế (nếu có).

– Quảng cáo mỹ phẩm phải có các nội dung sau đây:

  • Tên mỹ phẩm;
  • Tính năng, công dụng của mỹ phẩm;
  • Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
  • Các cảnh báo theo hướng dẫn của các hiệp định quốc tế .

– Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.

– Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung quy định tại các điểm a, b và d Khoản 2 Điều 4.

Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo mỹ phẩm tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 12 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo như sau:

– Người quảng cáo có các quyền sau:

  • Quảng cáo về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình;
  • Quyết định cách thức và phương thức quảng cáo;
  • Được đơn vị có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời đã phê duyệt;
  • Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.

– Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:

  • Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về đơn vị, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;
  • Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;
  • Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo của mình trong trường hợp trực tiếp thực hiện quảng cáo trên các phương tiện; liên đới chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trong trường hợp thuê người khác thực hiện;
  • Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thế nào?

Sau đây là thủ tục xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm tại Việt Nam năm 2022:

Thứ nhất, về mặt hồ sơ cần chuẩn bị:

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định về hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm như sau:

– Các giấy tờ quy định tại Điều 13 Thông tư 09/2015/TT-BYT.

  • Hồ sơ được làm thành 01 bộ.
  • Hồ sơ có các giấy tờ sau đây:
    • Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo TThông tư 09/2015/TT-BYT;
    • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng uỷ quyền của thương nhân nước ngoài;
    • Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo:
      • Nếu quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có 01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm kèm theo 03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc;
      • Nếu quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình thì phải có 03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu kèm theo file mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo;
      • Nếu quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện: Ngoài các tài liệu quy định tại điểm này phải có các tài liệu: mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung), chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự; bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên (Báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn, trình độ phù hợp với lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo. Đối với quảng cáo thuốc: báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về dược. Đối với quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về y phù hợp. Đối với quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm: báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về y dược hoặc lĩnh vực liên quan từ đại học trở lên).
    • Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã đ­ược đơn vị y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được đơn vị y tế có thẩm quyền duyệt.
  • Các yêu cầu khác đối với hồ sơ:
    • Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây:
      • Văn bản ủy quyền hợp lệ;
      • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng uỷ quyền của thư­ơng nhân n­ước ngoài của đơn vị được ủy quyền.
    • Tài liệu cân nhắc, chứng minh, xác thực thông tin trong nội dung quảng cáo:
    • Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng Anh. Bản dịch tiếng Việt phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
    • Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng nước ngoài. Bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo hướng dẫn của pháp luật.
    • Các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự quy định tại các điều của Thông tư này, giữa các phần có phân cách bằng giấy màu, có trang bìa và danh mục tài liệu;
      • Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo phải còn hiệu lực, là bản sao chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo. Các tài liệu trong hồ sơ phải có dấu, dấu giáp lai của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo;
    • Mẫu nội dung quảng cáo được trình bày trên khổ giấy A4. Mẫu cách thức quảng cáo ngoài trời khổ lớn có thể trình bày trên khổ giấy A3 hoặc khổ giấy khác và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thật.
  • Yêu cầu đối với hồ sơ nộp tại đơn vị đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Hồ sơ chuyển tải thành file mềm (01 bản) và thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
    • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.
    • Tài liệu hợp lệ, tin cậy chứng minh cho tính năng, công dụng của sản phẩm trong trường hợp nội dung quảng cáo mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm không có trong nội dung của Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được đơn vị có thẩm quyền cấp số tiếp nhận.

Thứ hai, thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm như sau:

Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo như sau:

– Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo nộp hồ sơ tại đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này (sau đây viết tắt là đơn vị tiếp nhận hồ sơ).

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của đơn vị tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung. Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của đơn vị tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị.

– Trong thời gian 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của đơn vị tiếp nhận hồ sơ, đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BYT. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực.

– Đối với quảng cáo thông qua cách thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện:

  • Trước khi tiến hành việc quảng cáo ít nhất 02 ngày công tác, tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế đã được đơn vị có thẩm quyền của Bộ Y tế cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với cách thức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện phải có văn bản thông báo về cách thức, thời gian và địa điểm quảng cáo kèm theo bản sao giấy xác nhận nội dung quảng cáo, mẫu quảng cáo hoặc kịch bản quảng cáo đã được duyệt cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo để thanh tra, kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
  • Trường hợp có thay đổi về địa điểm, thời gian tổ chức hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện so với nội dung ghi trên giấy xác nhận nội dung quảng cáo, tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo phải thông báo tới Sở Y tế địa phương nơi tổ chức trước khi tiến hành việc quảng cáo ít nhất 02 ngày công tác.

– Thủ tục đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo được thực hiện lại từ đầu trong các trường hợp sau đây:

  • Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hồ sơ không theo đúng văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung của đơn vị tiếp nhận hồ sơ;
  • Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hồ sơ không theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này.

– Dừng tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo của đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về quảng cáo cho đến khi có quyết định xử lý vi phạm của đơn vị, người có thẩm quyền và đơn vị chấp hành xong quyết định xử lý.

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Xin giấy phép quảng cáo mỹ phẩm thế nào?″. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể công ty tnhh 2 thành viên; hướng dẫn giải thể doanh nghiệp nhanh chóng, đơn giản; dịch vụ làm thủ tục giải thể công ty; xác nhận tình trạng hôn nhân của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo tại Việt Nam?

– Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thuốc lá.
– Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
– Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
– Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được đơn vị nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
– Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
– Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
– Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tiễn.

Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo mỹ phẩm quy định thế nào?

– Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
– Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm uỷ quyền Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, uỷ quyền của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo.

Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo mỹ phẩm thế nào?

– Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
– Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
– Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, cách thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com