Bạn câu hỏi không biết Chi phí bảo vệ môi trường là gì? Bạn băn khoăn về quy định của pháp luật liên quan đến những hoạt động phải nộp phí bảo vệ môi trường? Chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng được quy định thế nào? Cách tính chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng? Kê khai nộp chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng thế nào? Bài viết sau đây của LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
Chi phí bảo vệ môi trường là gì?
Nhìn chung hiện nay các văn bản luật hay văn bản dưới luật vẫn không có một quy định chi tiết nào để định nghĩa phí bảo vệ môi trường là gì. Tuy nhiên theo cách hiểu thông thường chúng ta sẽ hiểu phí bảo vệ môi trường chính là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ cho hoạt động bảo vệ, xây dựng, bảo dưỡng môi trường. Đồng thời tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế.
Đây được xem là một khoản thu bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ môi trường nào đó.
Phí bảo vệ mội trường theo tiếng anh là: Environment fee
Hoạt động nào phải nộp phí bảo vệ môi trường?
Tại Khoản 2 Điều 136 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về phí bảo vệ môi trường như sau:
– Phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với hoạt động xả thải ra môi trường; khai thác khoáng sản hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường; dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật về phí, lệ phí;
Vì vậy, phí bảo vệ môi trường được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động xả thải, khai thác khoáng sản, các hoạt động phát sinh tác động xấu đối với môi trường, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo hướng dẫn.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định mức phí bảo vệ môi trường được xác định trên cơ sở khối lượng, mức độ độc hại của chất ô nhiễm thải ra môi trường, đặc điểm của môi trường tiếp nhận chất thải; mức độ tác động xấu đến môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản; tính chất dịch vụ công thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng được quy định thế nào?
Quy định hiện hành không có chi phí thuế bảo vệ môi trường trong khi lập dự toán xây dựng. Phí bảo vệ môi trường là khoản phí thuộc chi phí khác trong trường hợp tự khai thác vật liệu, nhiên liệu.
Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng tại Phụ lục I Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng không có nội dung đánh giá năng lực của các đơn vị khảo sát, tư vấn thiết kế.
Tuy nhiên, việc tư vấn thẩm tra đánh giá năng lực của các đơn vị, cá nhân thực hiện khảo sát, tư vấn thiết kế là cần thiết để bảo đảm điều kiện năng lực theo hướng dẫn trước khi thực hiện các nội dung thẩm tra theo hướng dẫn.
Cách tính chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP thì phương pháp tính phí bảo vệ môi trường như sau:
– Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
+ F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
+ Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);
+ Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);
+ f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;
+ f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);
– K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:
++ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;
++ Khai thác hầm lò và các cách thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
– Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.
– Số lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) trong kỳ nộp phí được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ được đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc căn cứ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Số phí phải nộp đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra phát sinh trong kỳ nộp phí căn cứ vào khối lượng đất đá bốc xúc tính trên khối lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ.
Trường hợp trong tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan không có thông tin về số lượng đất đá bốc xúc thải ra thì việc kê khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá bốc xúc thực tiễn thải ra trong kỳ.
– Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tiễn trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tiễn khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
– Trường hợp trong quá trình khai thác mà thu được thêm loại khoáng sản khác thuộc loại khoáng sản được cấp phép thì người nộp phí phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với quặng khoáng sản (Q2) theo mức thu của loại khoáng sản được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu phí quy định tại điểm 2 Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
Vì vậy, để tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đá xây dựng thì phải tính sản lượng đá xây dựng. Theo đó, sản lượng để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tiễn trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tiễn khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Kê khai nộp chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng thế nào?
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với đơn vị Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với đơn vị Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với đơn vị thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với đơn vị thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời gian chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi cách thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Đối với trường hợp người nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp, thực hiện theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
4. Địa điểm kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than là Cục thuế địa phương nơi người nộp phí đặt văn phòng điều hành chính.
5. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
6. Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí, quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Liên hệ ngay
Trên đây là bài viết tư vấn về “Chi phí bảo vệ môi trường trong xây dựng”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký doanh nghiệp, thành lập công ty cổ phần, giải thể doanh nghiệp… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của LVN Group: 1900.0191 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Các trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản.
c) Các trường hợp khác không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này thì không được áp dụng theo mức phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
Chi phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác khoáng sản trong xây dựng được quy định như sau
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.
2. Khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản khác theo Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định về mức phạt như sau
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của đơn vị có thẩm quyền.
– Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo hướng dẫn. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người vi phạm nộp đủ số phí, lệ phí gian lận, trốn nộp
Vì vậy, hành vi không đóng phí bảo vệ môi trường sẽ bị phạt. Tùy từng cách thức sẽ có mức phạt cụ thể khác nhau.