Đánh vợ cũ có phải là hành vi bạo lực gia đình hay không năm 2022?

Chào LVN Group, Tôi năm nay 31 tuổi và hiện đã ly hôn được 5 tháng. Nhưng gần đây chồng cũ của tôi cứ đến làm phiền cuộc sống của tôi và có ra tay đánh tôi. Tôi xin hỏi nếu như vậy thì người chồng cũ của tôi sẽ xử lý theo điều khoản thế nào? Hành vi đánh vợ cũ có phải là hành vi bạo lực gia đình được không? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Bạo lực gia đình là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Căn cứ theo Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định các hành vi bạo lực gia đình, cụ thể:

  • Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
  • Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Đánh vợ cũ có phải là hành vi bạo lực gia đình được không?

Giữa hai vợ chồng đã ly hôn nên không còn là quan hệ vợ chồng nên không thể xử lý hành vi của người chồng theo hướng dẫn của Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 và các quy định liên qua đến phòng chống bạo lực gia đình.

Trong trường hợp này, bạn nên đi giám định sức khỏe xem tỉ lệ thương tật là bao nhiêu. Tùy vào tỉ lệ thương tật mà xử lý hành vi của người chồng.

Nếu tỉ lệ thương tật là từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng rơi vào trường hợp theo hướng dẫn tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 thì chồng cũ của bác bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

…”

Đánh vợ cũ có phải là hành vi bạo lực gia đình được không?

Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hành chồng cũ của bạn có thể bị xử phạt hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác trong mục vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo khoản 5 điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

– Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

– Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

– Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;

– Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do đơn vị có thẩm quyền cấp;

– Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.

Vì vậy, khi giám định sức khỏe xong, bạn có thể viết đơn kèm theo giấy giám định sức khỏe và các giấy tờ có liên quan đến Công an xã nơi bạn cư trú hoặc Ủy ban nhân dân xã bác bạn cư trú để trình bày vấn đề.

Mức bồi thường thiệt hại khi đánh người gây thương tích?

Có thể khởi kiện người chồng cũ ra Tòa án để yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

  1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

b) Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

  1. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Đánh vợ cũ có phải là hành vi bạo lực gia đình được không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn với người Hàn Quốc… hoặc muốn làm thủ tục về công ty tạm ngừng kinh doanh, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cơ sở nào có thể trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007, thì có 05 cơ sở có thể trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình bao gồm:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Cơ sở bảo trợ xã hội;
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

Người có hành vi bạo lực gia đình phải có nghĩa vụ thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì người có hành vi bạo lực gia đình phải có nghĩa vụ như sau:
Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
Chấp hành quyết định của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.
Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
Bồi thường tổn hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo hướng dẫn của pháp luật.

Phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì cần báo cho đơn vị nào?

Căn cứ theo đều 18 của Luật Phòng, chống bạo lực năm 2007 có quy định:
– Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho đơn vị công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
– Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com