Nhu cầu chuyển nhượng, tách thửa đất ở nước ta ngày càng tăng nha và không có dấu hiệu ngừng. Người dân đua nhau tách thửa đất với mục đích để cho con cháu, để mua bán, để cho thuê và rất nhiều lý do khác. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay, muốn tách thửa đất thì cần đáp ứng các điều kiện nhất định về diện tích, quyền sở hữu…Nhưng nếu đất không đủ điều kiện tách thửa thì phải làm sao. Điều kiện để điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa 2022? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để có câu trả lời chính xác nhất!
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Điều kiện để được tách thửa đất
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 100, Điều 101 của Luật đất đai
Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào
Đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau: ” Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.
Không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa:
- Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.
Lưu ý:
Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.
Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).
Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa 2022
Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Làm sao để được cấp sổ đỏ đối với việc mua đất không đủ điều kiện tách thửa?
Thứ nhất, có thể hợp thửa với một thửa đất khác
Bạn có thể mua thêm thửa đất liền kề thửa đất không đủ diện tích tách thửa, sau đó thực hiện hợp thửa 2 phần đất này lại để đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức tách thửa theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Thứ hai, có thể lựa chọn cách thức đứng tên đồng sở hữu
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 98 Luật đất đai 2013 một thửa đất có thể có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, trong trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, thì phải ghi trọn vẹn tên của những người này trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người uỷ quyền.
Những người này có trọn vẹn quyền lợi của một người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật, bao gồm quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê lại quyền sử dụng đất…
Nghĩa là trường hợp này bạn cũng làm thủ tục hợp thửa nhưng hợp với thửa đất liền kề của những chủ sử dụng đất khác và cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ để được tách thửa đất
Căn cứ Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK);
Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);
Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chuứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn cách thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);
- Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng).
Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.
Thửa đất bị lấn có được tách thửa không?
Căn cứ Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời gian cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được đơn vị đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của đơn vị thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2022, chuyển nhượng đất nông nghiệp có phải đóng thuế không?
- Quy định mới về quyền chuyển nhượng sử dụng đất
- Phí trước bạ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bao nhiêu?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện chuyển nhượng đất không đủ điều kiện tách thửa 2022”. Hy vọng sẽ mang đến kiến thức bổ ích cho bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, giả quyết tranh chấp đất liền kề, giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai. giải quyết tranh chấp đất bị lấn chiếm,… của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo hướng dẫn tại Luật đất đai 2013, diện tích tối thiểu để tách thửa tại mỗi địa phương sẽ dựa trên quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương đó. Do đó, diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại mỗi địa phương sẽ là khác nhau.
Theo thông tin bạn cho biết, diện tích tối thiểu để được tách thửa tại địa phương bạn là 300m2. Do đó, trong trường hợp phần diện tích đất bạn mua là 200m2 nhỏ hơn diện tích tối thiểu để được tách thì bạn sẽ không được phép tách thửa phần đất đó.
Theo đó, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định:
Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập cửa hàng tại địa phương.
Diện tích tối thiểu được tách thửa được hướng dẫn bởi Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được áp dụng như sau:
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn của pháp luật”.