Kính chào LVN Group. Tôi được biết rằng sau khi hoàn tất việc trả nợ thì người thực hiện việc thể chấp sổ đỏ sẽ thực hiện xoá thế chấp hay còn được gọi là giải chấp. Tôi có câu hỏi rằng quy định pháp luật về giải chấp sổ đỏ là gì? Thủ tục thực hiện giải chấp sổ đỏ hiện nay thế nào? Thực hiện giải chấp sổ đỏ tại đơn vị nào? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 102/2017/NĐ-CP đăng ký biện pháp bảo đảm
Giải chấp sổ đỏ là gì?
Giải chấp (hay còn gọi giải chấp ngân hàng) là việc giải trừ thế chấp đối với tài sản đang ở ngân hàng. Một tài sản được giải chấp khi nó đã chấm dứt nghĩa vụ đảm bảo cho khoản nợ.
Vì vậy việc giải chấp là điều bắt buộc đối với người vay khi đến hạn trả nợ gốc tại ngân hàng.
Người vay phải thanh lý đúng hạn, việc thanh lý không đúng thời hạn sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn và ảnh hưởng đến uy tín về tín dụng của người vay sau này đồng thời ảnh hưởng đến uy tín về năng lực cho vay của cán bộ tín dụng.
Giải chấp sổ đỏ là việc giải trừ thế chấp đối với tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi nó đã chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm cho khoản nợ, khi người vay trả hết nợ gốc tại ngân hàng.
Khi bắt đầu thế chấp sổ đỏ để bảo đảm cho một nghĩa vụ nào đó thì người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
Đồng thời khi kết thúc việc thế chấp sổ đỏ thì người sử dụng đất cũng phải thực hiện đăng ký thế chấp trường hợp xóa thế chấp quyền sử dụng đất.
Vì vậy, xóa đăng ký thế chấp là một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp tại đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện để được giải chấp sổ đỏ
Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc trường hợp sau:
– Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
– Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
– Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
– Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
– Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
– Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
– Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật;
– Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo hướng dẫn của pháp luật;
– Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
– Theo thỏa thuận của các bên.
Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.
Hồ sơ giải chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?
Việc chuyển bị hồ sơ giải chấp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 47 Nghị định 102/2017/NĐ-CP và Điều 26 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK
- Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên bảo đảm;
- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác làm thủ tục giải chấp thì cần có thêm Văn bản ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nếu có.
- Chứng minh nhân dân của bên thế chấp.
Thủ tục giải chấp sổ đỏ năm 2022
Bước 1: Sau khi hoàn thiện hồ sơ như trên, bạn nộp bộ hồ sơ này tại Văn phòng đăng ký đất đai, nếu chưa thành lập chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì bạn có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giao cho bạn giấy hẹn trả kết quả theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
- Nếu có căn cứ hồ sơ thuộc các trường hợp từ chối xóa đăng ký quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT do thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại đơn vị đăng ký thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.
- Nếu không có căn cứ từ chối thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc ghi vào sổ địa chính, Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xác nhận trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký thế chấp trong thời hạn không quá 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Bước 3: Trả kết quả đăng ký căn cứ theo Điều 37 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT
- Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu xóa đăng ký có chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai và Giấy chứng nhận có ghi nội dung xóa đăng ký;
- Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký theo phương thức nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm theo lựa chọn của người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai có thỏa thuận phương thức trả kết quả đăng ký khác thì thực hiện trả kết quả đăng ký theo phương thức đã thỏa thuận.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn về “Giải chấp sổ đỏ là gì theo hướng dẫn năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về thủ tục cho thuê nhà đất, các loại thuế phí phải nộp khi cho thuê nhà đất hay tải xuống mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất… của LVN Group, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải được không?
- Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất thế nào?
- Phí chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở là bao nhiêu?
Giải đáp có liên quan
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa;
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục xóa đăng ký thế chấp: Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký và trả kết quả trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày công tác tiếp theo.
Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày công tác kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người thế chấp nhà ở phải có điều kiện sau:
– Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện thế chấp nhà ở theo hướng dẫn của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự.
– Nếu là cá nhân thì phải có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật dân sự (người từ đủ 18 trở lên mới được tự mình thực hiện thế chấp, trừ trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự).
– Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.