Hàng khuyến mại có chịu thuế không?

Các chương trình khuyến mại như tặng hàng dùng thử, mua một tặng 1 là một trong các cách thức mà các doanh nghiệp sử dụng để thúc đẩy việc kinh doanh, bán hàng, cung ứng dịch vụ của mình. Các khách hàng có thể được sử dụng hàng khuyến mại không thu tiền hoặc phải kèm theo việc mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Xung quanh việc này có một số câu hỏi liệu khi phát hành các chương trình khuyến mại này thì doanh nghiệp có phải nộp thuế với số hàng được đem khuyến mại này không? Mà người nhận hàng khuyến mại có phải chịu thuế với số hàng được tặng? Để trả lời các câu hỏi ở trên, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Hàng khuyến mại có chịu thuế không?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thương mại 2005
  • Luật thuế giá trị gia tăng
  • Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2016
  • Nghị định 81/2018/NĐ-CP
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC

Hàng khuyến mại là gì?

Điều 88 Luật thương mại 2005 đưa ra định nghĩa về khuyến mại như sau:

Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.”

Theo đó khuyến mại được hiểu là hành vi khuyến khích việc bán hàng, khuyến khích việc mua hàng, nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để phát triển việc mua bán hàng hoá.

Thương nhân sử dụng cách thức khuyến mại là một trong những cách thức kích thích hành vi mua hàng của khách hàng mà các công ty, doanh nghiệp được phép triển khai. Việc thực hiện cần được tuân thủ theo đúng quy định, đúng yêu cầu của Luật thương mại hiện hành.

Giống như các hoạt động xúc tiến thương mại khác, mục đích của khuyến mại là xúc tiến bán hàng và cung ứng dịch vụ. Đưa ra các hoạt động khuyến mại nhằm tác động tới khách hàng, lôi kéo hành vi của khách hàng để họ mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu một sản phẩm mới hay kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua, qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá, dịch vụ.

Hàng khuyến mại hay chính là hàng hoá được sử dụng để khuyến mại. Theo Điều 94 Luật hương mại 2005 quy định về hàng hoá này như sau:

Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại

1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.

2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.

3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.”

Căn cứ vào quy định trên thì hàng khuyến mại là hàng hoá được dùng để tặng, thưởng cho khách hàng, đây có thể là hàng hoá mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác và hàng hoá này phải được kinh doanh hợp pháp.

Các cách thức khuyến mại

Tại Điều 92 Luật Thương mại số 2005 quy định về các cách thức khuyến mại như sau:

“1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo cách thức này được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới cách thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các cách thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các cách thức khuyến mại khác nếu được đơn vị quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”

Các cách thức khuyến mại này cũng được quy định tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:

“Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền

Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:

  1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
  2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

Hàng khuyến mại có chịu thuế không?

Hàng khuyến mại có chịu thuế không?

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, cách thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016) như sau:

“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.”

Còn Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Đối với chủ thể tặng hàng khuyến mại

Chủ thể nhận hàng khuyến mại để tặng cho các khách lẻ

Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về giá tính thuế đối với thuế giá trị gia tăng như sau :

“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo hướng dẫn của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Một số cách thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với cách thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

b) Đối với cách thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.

c) Đối với các cách thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”

Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, quy định một số điều của Luật Quản lý thuế:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo hướng dẫn; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, thì hàng hóa được tặng cho khách hàng dùng thử không thu tiền (không kèm theo điều kiện mua bán hàng hóa) và tặng hàng hóa không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, thì:

  • Đối với hàng khuyến mại tặng thì người bán không phải nộp thuế giá trị gia tăng với hàng tặng này.
  • Đối với hàng khuyến mại mà người bán dùng để bán với giá thành thấp hơn hoặc không kê khai, thông báo với đơn vị có thẩm quyền thì sẽ vẫn bị tính thuế với phần hàng khuyến mại bán hoặc thực hiên không đúng quy định này.

Chủ thể sử dụng hàng khuyến mại xuất cho các nhà phân phối để tặng khách lẻ

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức xuất hàng khuyến mại cho các nhà phân phối là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán để tặng cho khách hàng thì việc này tuân thủ theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

“đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo hướng dẫn”.

Theo đó trong trường hợp này:

– Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh xuất cho khách lẻ, công ty không phải khai thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh.

– Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh không xuất cho khách lẻ theo hướng dẫn mà dùng để bán thì công ty chỉ khai thay và nộp thuế thu nhập cá nhân cho hộ kinh doanh. Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hàng khuyến mại là toàn bộ tiền bán hàng khuyến mại phát sinh trong kỳ tính thuế mà hộ kinh doanh được hưởng.

Đối với người nhận hàng khuyến mại

Căn cứ Công văn 3929/TCT-TNCN năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ khuyến mại đã được hướng dẫn cụ thể, theo đó:

“Trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với đơn vị quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng. Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo hướng dẫn tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.”

Căn cứ Công văn 2548/TCT-TNCN năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại quy định như sau:

“Trả lời công văn số 608/CT-TTHT ngày 24/02/2017 của Cục thuế Thành phố Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chương trình khuyến mại khi mua hàng hóa. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 23/9/2015 Tổng cục Thuế đã có công văn số 3929/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ khuyến mại đã được hướng dẫn cụ thể, theo đó:

“Trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với đơn vị quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng. Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo hướng dẫn tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.”

Trường hợp công ty TNHH TCIE Việt Nam tổ chức chương trình khuyến mại tặng quà (tiền mặt/hiện vật) cho tất cả mọi đối tượng khách hàng, không tổ chức thi hoặc bốc thăm trúng thưởng để chọn ra người được tặng quà, đồng thời quà tặng là tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì hoạt động tặng quà khuyến mại của Công ty TNHH TCIE Việt Nam theo thông báo số 2312-16/TCIEV-CV ngày 23/12/2016 v/v thực hiện chương trình khuyến mại không thuộc diện chịu thuế TNCN.”

Vì vậy, trường hợp công ty tổ chức chương trình khuyến mại tặng quà (tiền mặt/hiện vật) cho tất cả mọi đối tượng khách hàng, không tổ chức thi hoặc bốc thăm trúng thưởng để chọn ra người được tặng quà, đồng thời quà tặng là tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì hoạt động tặng quà khuyến mại của Công ty không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

Do đó người nhận khuyến mại trong trường hợp này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Chỉ khi tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc có giá trị trên 10 triệu đồng hoặc qua bốc thăm, trúng thưởng thì mới bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Hàng khuyến mại có chịu thuế không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, bảo hộ logo công ty, bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm hoặc để được tư vấn về các pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Bán hàng giảm giá cho chuyên viên có phải làm thủ tục thông báo khuyến mại không?
  • Các cách thức khuyến mại không phải đăng ký hiện nay
  • Phân biệt khuyến mãi và khuyến mại dễ hiểu năm 2022

Giải đáp có liên quan

Hàng khuyến mại có được khấu từ thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế giá trị gia tăng như sau:
“5.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các cách thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
Do đó hàng khuyến mại do công ty mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại dưới các cách thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

Hàng hóa nào được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Căn cứ Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại như sau:
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo hướng dẫn của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
– Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo hướng dẫn của pháp luật.
– Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo hướng dẫn tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

Quy định về hàng hoá khuyến mại là hàng hoá mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền?

Theo Điều 8 nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về cách thức khuyến mại này như sau:
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo cách thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng trọn vẹn thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com