Không nhường đường cho xe cứu thương tài xế bị xử phạt ra sao năm 2022?

Giao thông Việt Nam vốn rất phức tạp do sự quá tải về các phương tiện. Sự quá tải này thường xuyên gây cản trở đến hoạt động của những phương tiện cấp cứu. Có những trường hợp đau lòng đã xảy ra do một số phương tiện không nhường đường cho xe cứu thương như sản phụ đang lâm bồn, người già bị tai biến,… cần phải đưa đi cấp cứu gấp. Vậy không nhường đường cho xe cứu thương tài xế phải chịu trách nhiệm gì? Và hành vi này bị xử phạt thế nào? Xin được trả lời.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ khác nhau ở điểm nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • QCVN 41:2019/BGTVT
  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Quy định xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu

Căn cứ Điều 11 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ, cụ thể:

  • Điều 11.1.3. quy định xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu thì được ưu tiên.
  • Theo đó, tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là:

+ Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

+ Bên cạnh đó, xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ và thiết bị phát tín hiệu ưu tiên trên xe phải được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng.

  • Điều này cũng quy định: Khi có tín hiệu ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
  • Vì vậy, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ thì sẽ được ưu tiên có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Không nhường đường cho xe cứu thương tài xế bị xử phạt thế nào?

  • Thứ nhất, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo điểm h khoản 5 Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể:

” 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo hướng dẫn;

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo hướng dẫn tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

  • Khoản 3 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định, khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Điều khiển xe máy nhưng không nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

  • Căn cứ khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
  • Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, như sau:

+ Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng đối với người điều khiển xe không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

+ Mặt khác còn bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.

Không nhường đường cho xe cứu thương tài xế bị xử phạt thế nào?

Mức phạt do cản trở xe cứu thương dẫn đến bệnh nhân tử vong do không kịp cấp cứu

  • Trong trường hợp hành vi không nhường đường cho xe cứu thương mà gây hậu quả bệnh nhân tử vong do không được cấp cứu kịp thời thì có thể khởi tố hình sự.
  • Hành vi cản trở xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu người dẫn đến hậu quả bệnh nhân tử vong do không được cấp cứu kịp thời thì người thực hiện hành vi cản trở đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo hướng dẫn tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. 
  • Quy định nêu rõ, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên (khoản 1 Điều 260)… thì bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01-05 năm. 
  • Mức phạt cao nhất đối với tài xế vi phạm có thể lên tới 15 năm tù giam tùy vào mức độ phạm tội. 
  • Hành vi không nhường đường cho xe ưu tiên là xe cứu thương không những vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội mà còn là hành vi vi phạm pháp luật, thể hiện thái độ coi thường pháp luật nên đơn vị chức năng cần phải xem xét xử lý nghiêm minh bằng các hình phạt của pháp luật, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể xử lý hình sự để răn đe, phòng ngừa chung cho xã hội.

Mời bạn xem thêm

  • Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không?
  • Xe cứu thương có được bật còi ưu tiên khi không có bệnh nhân?
  • Hành vi chặn xe cứu thương có bị xử phạt không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Không nhường đường cho xe cứu thương tài xế bị xử phạt thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ly hôn nhanh chóng; dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, lấn chiếm đất công bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Điều khiển xe ô tô nhưng không nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ bị phạt bao nhiêu tiền?

– Theo điểm c khoản 3, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển phương tiện không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ sẽ bị xử phạt về hành vi “Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ”.
– Chế tài áp dụng dành cho người điều khiển ôtô là phạt tiền 06-08 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 02-04 tháng. 

Tiêu chuẩn cố định của xe cứu thương là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 27/2017/TT-BYT quy định xe ô tô cứu thương phải là xe ô tô đáp ứng yêu cầu tại mục 3.1.2 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2003 về phương tiện giao thông đường bộ – Ô tô – Phân loại theo mục đích sử dụng và chỉ được sử dụng khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn đối với trang thiết bị bên ngoài xe ô tô cứu thương phải được gắn cố định, bao gồm:
Có thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, gồm đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, còi phát tín hiệu ưu tiên. Việc cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giao thông đường bộ;
Có bảng thông tin về đơn vị sử dụng được thể hiện ở hai bên cánh cửa lái chính và cửa lái phụ của xe ô tô cứu thương có kích cỡ tối thiểu (chiều cao: 45cm, chiều rộng: 50cm), trong đó đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về thông tin sau đây:
– Logo đơn vị sử dụng xe (nếu có): Kích cỡ tối thiểu (chiều cao: 18cm, chiều rộng: 18cm).
– Tên, địa chỉ và số diện thoại liên hệ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
– Số Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com