Luật thai sản trong quân đội quy định như thế nào?

Chào LVN Group, chị dâu tôi là quân nhân và chị đang có cháu thứ hai. LVN Group cho tôi hỏi Luật thai sản trong quân đội Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Luật thai sản trong quân đội LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Luật thai sản trong quân đội

Theo quy định tại điều 30 luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản như sau: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, sẽ được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với nữ quân nhân được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Bên cạnh đó người lao động nữ là quân nhân phải tham gia bảo hiểm xã hội, đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Chế độ thai sản của nữ quân nhân theo hướng dẫn

Trong trường hợp người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian và mức hưởng chế độ thai sản của nữ quân nhân

Theo quy định tại mục 2 chương III Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định số 68 ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân… Thông tư số 148 ngày 14/9/2007 và Thông tư số 02 ngày 12/1/2009 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/CP và quy định tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định về chế độ bảo hiểm xã hội và nghị định số  33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2016 của chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc với quân nhân, công an nhân dân và người lao công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì quân nhân nữ sẽ được hưởng chế độ như sau:

Luật thai sản trong quân đội

Đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ

Chế độ nghỉ khám thai: Trong thời gian có thai nữ quân nhân được nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày. Trường hợp người có thai thuộc đơn vị đóng quân ở xa đơn vị y tế hoặc người mang thai có bệnh lý, thai không bình thường thì mỗi lần đi khám thai được nghỉ 2 ngày. Trong trường hợp sẩy thai được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày, nếu thai dưới 3 tháng; nghỉ 30 ngày, nếu thai từ 3 tháng trở lên.

Về thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con:

  • 5 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nói chung.
  • 6 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành.

Nếu sinh đôi trở lên, thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.

  • Trong trường hợp sau khi sinh con, nếu con bị chết dưới 60 ngày tuổi(kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 75 ngày tính từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 15 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian (5 tháng hoặc 6 tháng theo như quy định trên).
  • Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị có thể huy động nữ quân nhân, nữ công an nhân dân đi công tác trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo hướng dẫn, nếu đã được nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được đơn vị y tế chứng nhận việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương công tác vẫn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời gian nghỉ theo hướng dẫn.
  • Cũng theo hướng dẫn, quân nhân, công an nhân dân nuôi con nuôi sơ sinh theo hướng dẫn tại Luật Hôn nhân và gia đình nếu nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

Đối với mức hưởng nghỉ chế độ

  • Mức hưởng khi sinh con:Theo quy định tại khoản 1 điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với quân nhân được xác định như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng = 100% Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x 6 tháng

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo thì mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Mức hưởng trợ cấp 1 lần: Lao động nữ  là quân nhân sinh con được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

Mức trợ cấp = 2 x mức lương cơ sở tại tháng người lao động sinh con

Mức lương cơ sở hiện tại bằng 1.490.000 đồng. Nếu như sinh con từ ngày 01/01/2020 trở đi thì mức trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng  1.490.000 x2 = 2.980.000 đồng.

  • Chế độ dưỡng sức sau sinh Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thời gian nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con và thời gian quân nhân, công an nhân dân nghỉ để nuôi con sơ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không phải đóng 5% tiền lương vào quỹ bảo hiểm xã hội mà do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản của nữ quân nhân

Hồ sơ cần thiết để hưởng chế độ thai sản cho nữ quân nhân theo hướng dẫn gồm: Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Thủ tục tiến hành như sau:

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
  • Trường hợp người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
  • Trách nhiệm giải quyết của đơn vị bảo hiểm xã hội:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp đơn vị bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mời bạn xem thêm:

  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Luật thai sản trong quân đội“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có câu hỏi về vấn đề trích lục giấy đăng ký kết hôn online hãy liên hệ  1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nam sĩ quan quân đội có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Đối tượng áp dụng
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
b) Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Vì vậy sĩ quan quân đội thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mặt khác căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Vậy nam sĩ quan quân đội là đối tượng phải đóng bảo hiểm y tế bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.

Thời gian nghỉ chế độ thai sản của nam sĩ quan quân đội là bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày công tác;
b) 07 ngày công tác khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày công tác, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày công tác;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày công tác.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Vì vậy tùy thuộc vào tình trạng của người vợ mà nam sĩ quan quân đội sẽ có thời gian nghỉ chế độ thai sản khác nhau theo hướng dẫn cụ thể nêu trên.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam sĩ quan quân đội gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Quy trình Ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định:
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:

2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
2.2.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 2.2.4 điểm này.

Vì vậy, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con, trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com