Năm 2022, không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?

Theo quy định hiện hành, để nhận trợ cấp thất nghiệp thì sau khoảng thời gian 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần thực hiện thủ tục này. Vậy khi không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật việc làm 2013 
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP 

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì:

“Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”

Theo đó có thể thấy bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.

Bảo hiểm thất nghiệp chính là chế độ bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Còn mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Hiện nay theo Điều 42 Luật việc làm 2013 thì có các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
  • Hỗ trợ Học nghề.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động theo hướng dẫn đã nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động quy định của pháp luật hiện hành.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp đối với người tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức BHXH xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

– Người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày công tác trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH;

– Người lao động có tháng liền kề trước thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã giao kết theo hướng dẫn của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

Năm 2022, không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn.

Trong thời hạn 07 ngày công tác sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định”.

Có thể thấy sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với đơn vị bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo hướng dẫn.

Vì vậy, Bảo hiểm thất nghiệp không lấy sẽ không mất bởi sau 3 tháng mà người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Năm 2022, không lãnh bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về thủ tục giải thể công ty cổ phần hay thủ tục giải thể công ty mới thành lập… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Hợp đồng dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
  • Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?
  • Vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?

Giải đáp có liên quan

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính thế nào?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp là gì?

– Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
– Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và trọn vẹn quyền lợi của người tham gia.
– Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng: 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com