Nghỉ việc không viết đơn có đúng luật không?

Pháp luật lao động hiện nay cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc các trường hợp nhất định. Tuy nhiên, khi nghỉ việc, người lao động phải tuân thủ các điều kiện về thông báo trước thời gian nghỉ. Cùng tìm hiểu về Nghỉ việc không viết đơn có đúng quy định, việc qua bài viết dưới đây của LVN Group.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp:
    1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo hướng dẫn tại Điều 42 Bộ luật này;
    2. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo hướng dẫn tại Điều 43 Bộ luật này.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 156 của Bộ luật này.
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019  về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

Vì vậy, để nghỉ việc hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định thì người lao động cần tuân thủ thời gian báo trước theo hướng dẫn trên đây để tránh bị mất các quyền lợi của mình và phải bồi thường cho công ty.

Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.

Nghỉ việc không viết đơn có đúng luật?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được quy định trong Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Vì vậy, trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật, có thể tự ý nghỉ việc mà không cần nộp đơn xin nghỉ việc và không cần thông báo trước cho công ty. 

Các khoản tiền được nhận khi người lao động nghỉ việc

Nghỉ việc không viết đơn có đúng không?

Căn cứ BLLĐ 2019, người lao động nghỉ việc thì tùy trường hợp mà có thể được nhận các khoản tiền sau:

Tiền lương cho những ngày công tác chưa được thanh toán

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 BLLĐ năm 2019, trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động.

Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…

Tiền trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 BLLĐ năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (1), (2), (3), (4), (6), (7), (9) và (10) đề cập ở phần trước;

– Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm công tác, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Căn cứ:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc
Nghỉ việc không viết đơn có đúng không?

Trong đó:

Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã công tác thực tiễn trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Tiền trợ cấp mất việc làm

Theo Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp (11);

– Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Vì vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm công tác bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Căn cứ:

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Nghỉ việc không viết đơn có đúng không?

Trong đó:

– Thời gian công tác để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã công tác thực tiễn trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Theo quy định tại Điều 113 BLLĐ năm 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện công tác thì người lao động công tác đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.

Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 như sau:

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Vì vậy, cùng với tiền lương, người lao động sẽ được nhận tiền phép năm chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm.

Tiền trợ cấp thất nghiệp

Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

– Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.

– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN.

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Nghỉ việc không viết đơn có đúng không?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Mời bạn xem thêm:

  • Nghỉ việc quá 3 tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
  • Nghỉ việc và thôi việc khác nhau thế nào?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề: Nghỉ việc không viết đơn có đúng không?

Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: Đổi tên căn cước công dân, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của LVN Group, hãy liên hệ với chúng tôi.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng đổi ý không muốn nghỉ nữa thì có được không?

Theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Tuy nhiên, người lao động phải hủy bỏ việc này trước khi hết thời hạn báo trước và phải được công ty đồng ý thì bạn mới có thể tiếp tục công tác.

Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời gian họ xin nghỉ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi thuộc một trong các trường hợp này. Vì vậy, theo hướng dẫn thì công ty không có quyền cho người lao động nghỉ việc trước thời gian người lao động xin nghỉ nếu như không thuộc các trường hợp trên đây. Tuy nhiên, bản chất của quan hệ lao động là sự thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu như công ty muốn cho người lao động nghỉ việc trước thời bạn xin nghỉ và người lao động cũng đồng ý với điều này thì công ty vẫn có thể để người lao động nghỉ việc trước thời gian xin nghỉ.

Xin nghỉ nhưng công ty không giải đồng ý thì xử lý thế nào?

Ngay cả khi công ty không giải quyết đơn xin nghỉ của người lao động thì người này vẫn có thể nghỉ việc mà được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần chú ý những điều sau:
–       Phải đảm bảo thời gian báo trước.
–       Khiếu nại đến Sở Lao động – Thương bình và Xã hội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com