Kính chào LVN Group! Gia đình tôi đang muốn kinh doanh nuôi trồng thủy sản. Do là nông dân nên hiểu biết pháp luật về hạn chế, tôi không biết pháp luật có những quy định gì cho việc nuôi trồng thủy sản. Tôi muốn hỏi LVN Group nuôi trồng thủy sản có cần giấy phép không? Mong LVN Group phản hồi để trả lời câu hỏi của tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Thủy sản 2017
- Nghị định 26/2019/NĐ-CP
Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
Theo Điều 38 Luật Thủy sản 2017, điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản là:
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của pháp luật;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và cách thức nuôi;
- Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
- Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
- Phải đăng ký đối với cách thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.
- Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với cách thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
Quyền của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
Theo khoản 1 Điều 42 Luật Thủy sản 2017, tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có quyền sau đây:
- Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn tại Điều 43 của Luật này, quyết định giao quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn tại Điều 44 của Luật này;
- Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức, cá nhân khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình nuôi trồng thủy sản; được bồi thường tổn hại khi Nhà nước thu hồi đất, khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn được giao quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển theo hướng dẫn của pháp luật;
- Được thông báo về tình hình môi trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản;
- Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong trường hợp bị tổn hại do dịch bệnh, thiên tai theo hướng dẫn;
- Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
Theo khoản 2 Điều 42 Luật Thủy sản 2017, tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
- Sử dụng diện tích đất, khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới để nuôi trồng thủy sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của pháp luật;
- Thực hiện theo dõi, giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của pháp luật;
- Tuân thủ quy định về phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong quá trình nuôi trồng thủy sản; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường;
- Sử dụng trang thiết bị, giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn;
- Lưu giữ hồ sơ về giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nuôi trồng thủy sản, chất lượng, an toàn thực phẩm của sản phẩm nuôi trồng thủy sản do cơ sở cung cấp; chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
- Cập nhật thông tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
- Trả lại đất, khu vực biển nuôi trồng thủy sản khi có quyết định thu hồi theo hướng dẫn của pháp luật.
Nuôi trồng thủy sản có cần giấy phép?
Nuôi trồng thủy sản có cần giấy phép không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, đơn vị quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
- Sơ đồ vị trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu vực nuôi.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận
- Cơ sở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến đơn vị quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn, đơn vị quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực tiễn tại cơ sở theo Mẫu số 24.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, đơn vị quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 25.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, đơn vị quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm
- Chồng không chịu ký đơn ly hôn, vợ xử lý thế nào?
- 55 Tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
- Tạm giam bao lâu thì được bảo lãnh?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Nuôi trồng thủy sản có cần giấy phép”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Mặt khác, bạn đọc có thể cân nhắc thêm: quy định về cấp lại và thu hồi Giấy phép nuôi trồng thủy sản ở trên biển, giấy phép đăng ký kinh doanh là gì, thủ tục đăng ký kinh doanh 2021, trích lục ghi chú ly hôn … trên trang lvngroup .
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group, hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191 hoặc:
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 5 Luật Thủy sản 2017, nguyên tắc của hoạt động thủy sản là:
– Kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Khai thác nguồn lợi thủy sản phải căn cứ vào trữ lượng nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và các chỉ số khoa học trong quản lý hoạt động thủy sản để bảo đảm phát triển bền vững.
– Thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thủy sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
– Bảo đảm chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản hoặc hoạt động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
– Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Điều 39 Luật Thủy sản 2017, thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý.
– Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý.
– Chính phủ quy định việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.