Quy định về nghỉ việc không lương đối với viên chức thế nào?

Kính chào mọi người và LVN Group. Tôi có một số câu hỏi như sau. Viên chức xin nghỉ việc không lương được quy định thế nào? Được nghỉ trong thời gian bao lâu? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và LVN Group. Xin chân thành cảm ơn. Kính chào bạn! Để trả lời những câu hỏi trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Quy định về nghỉ việc không lương đối với viên chức ” sau đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Viên chức năm 2010
  • Bộ luật Lao động 2019 

Quy định về nghỉ việc không lương đối với viên chức

Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Viên chức năm 2010 quy định:

“Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo hướng dẫn của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo hướng dẫn của pháp luật.

“.

Theo quy định trên, viên chức có quyền nghỉ không lương trong trường hợp:

+ Có lý do chính đáng;

+ Được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Do đó, nếu muốn nghỉ không lương trong thời gian 06 tháng, chị cần liên hệ với người đứng đầu Bệnh viện (đơn vị nơi chị đang công tác) để thỏa thuận về vấn đề này.

Nếu được sự đồng ý của người đứng đầu thì chị được nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận giữa chị và người đứng đầu đơn vị.

Trường hợp người đứng đầu đơn vị không đồng ý cho chị nghỉ không lương thì chị không được tự ý nghỉ việc.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo hướng dẫn pháp luật

Quy định về nghỉ việc không lương đối với viên chức

Tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày công tác không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

– Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

Viên chức tự ý nghỉ việc mà không có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị ?

Căn cứ tại Điều 52 Luật Viên chức 2010 các cách thức kỷ luật đối với viên chức quy định cụ thể như sau:

“Điều 52. Các cách thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các cách thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các cách thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

…”

Đồng thời Điều 19 Luật Viên chức 2010 quy định những việc viên chức không được làm:

“Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của đơn vị, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi cách thức.

Tùy theo mức độ vi phạm của viên chức sẽ có cách thức xử phạt riêng cho từng trường hợp cụ thể, bạn cân nhắc để biết thêm chi tiết.

Viên chức được nghỉ việc không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, viên chức được nghỉ việc riêng và không hưởng lương trong thời gian 01 ngày, phải thông báo với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp:

– Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột chết;

– Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

– Khi có thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để nghỉ không hưởng lương.

Mặt khác, theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, viên chức còn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Căn cứ, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

STT Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Dưới 15 năm Từ đủ 15 – dưới 30 năm Đủ 30 năm trở lên
Điều kiện lao động bình thường
Thời gian nghỉ/năm 30 ngày 40 ngày 60 ngày
– Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;– Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;– Làm ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên
Thời gian nghỉ/năm 40 ngày 50 ngày 70 ngày

Riêng trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Hết 180 ngày này mà vẫn tiếp tục điều trị thì thời gian tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Đặc biệt, trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp không phải trả lương cho viên chức mà viên chức sẽ được nhận tiền từ đơn vị bảo hiểm xã hội.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề. “ Quy định về nghỉ việc không lương đối với viên chức “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục đăng ký bảo hộ logo…. của LVN Group. Hãy liên hệ: 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Có thể bạn quan tâm:

  • Báo tăng BHXH cho người nước ngoài.
  • Cách chứng minh tài sản duy nhất
  • Đổi sổ trắng sang sổ hồng
  • Sổ hồng được cấp từ năm nào

Giải đáp có liên quan

Viên chức có được nghỉ không lương 01 tháng không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức 2010 quyền của viên chức về nghỉ ngơi . Trong trường hợp viên chức được nghỉ 01 tháng không hưởng lương thì phải có lý do chính đáng và phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đồng ý.

Viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương khi nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.  Viên chức được nghỉ việc riêng và không hưởng lương trong thời gian 01 ngày, phải thông báo với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp cụ thể. 

Viên chức bị ốm đau dài ngày và đang hưởng chế độ ốm đau có được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành  Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC và  Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Nếu Viên chức này mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành và đang hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ không được phụ cấp ưu đãi nghề.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com