Chào LVN Group, hiện nay đất lâm nghiệp được quy định sử dụng với mục đích gì? Có được xây dựng trên đất nông nghiệp được không? Quy định về xây dựng trên đất lâm nghiệp thế nào? Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì có được không? Muốn xây nhà trên đất nông nghiệp có cần xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất không? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LVN Group. Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi “Quy định về xây dựng trên đất lâm nghiệp thế nào?” như sau
Đất lâm nghiệp là gì?
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng tự nhiên, đất khoanh nuôi tu bổ tái sinh phục hồi rừng, đất trồng rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về rừng.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 25/2009/TT-BNN hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì đất quy hoạch lâm nghiệp được định nghĩa như sau:
Đất quy hoạch lâm nghiệp là từ viết tắt của đất có rừng và đất không có rừng được cấp có thẩm quyền quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
Phân loại rừng giao đất lâm nghiệp
Để hiểu rõ hơn đất lâm nghiệp là gì dựa theo thông tư của Bộ Lâm nghiệp số 06/LN-KL năm 1994 căn cứ ba loại rừng để giao đất lâm nghiệp như sau:
Đất rừng phòng hộ
Là khu vực rừng nhằm mục đích bảo vệ đất, nước, chống xói mòn, sạt lở đất, hạn chế thiên tai và điều hòa khí hậu. Rừng phòng hộ được phân loại theo các mức độ xung yếu, gồm:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất được trồng chủ yếu là cung cấp lâm sản. Nhằm phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp. Mặt khác, nó cũng có thể kết hợp với mô hình rừng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Đất rừng đặc dụng
Sau khi đã nắm được định nghĩa đất lâm nghiệp là gì? Nhiều người băn khoăn đất rừng đặc dụng có phải là đất lâm nghiệp? Câu trả lời là đúng. Những cánh rừng này có mục đích bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên. Đồng thời, bảo vệ nguồn gen của sinh vật. Đây sẽ là tư liệu cho các nhà khoa học, bảo tồn lịch sử văn hóa nghiên cứu. Trừ phần bảo vệ nghiêm ngặt thì các khu vực khác của rừng đặc dụng được sử dụng như di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái,…
Rừng cung ứng dịch vụ cũng thuộc rừng đặc dụng, được phân loại thành nhiều cách thức, nhiều công năng khác nhau:
- Khu dự trữ thiên nhiên
- Vườn quốc gia
- Khu bảo tồn sinh cảnh
- Khu bảo vệ cảnh quan, gồm: rừng bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…
- Rừng nghiên cứu, thực nghiệp KH, vườn giống quốc gia
Quy định về xây dựng trên đất lâm nghiệp thế nào?
Theo Khoản 1, Điều 170 của Luật đất đai 2013, sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng mục đích là đúng quy định. Vì vậy, xây nhà trên đất lâm nghiệp được xem là trái pháp luật. Những cá nhân, tổ chức nào cố tình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn.
Nếu muốn xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, và phải có sự cấp phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp xây nhà trên phần đất lâm nghiệp mà chưa tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cũng chưa xin giấy phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi trên. Căn cứ, Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì cách thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
Sau đó:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Buộc đăng ký đất đai theo hướng dẫn đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Hiện nay đất lâm nghiệp có được phép thế chấp không?
Đất lâm nghiệp là tài sản hợp pháp và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hoàn toàn có thể được sử dụng để thế chấp. Tuy nhiên, đất rừng đặc dụng và phòng hộ sẽ không thể đem ra thế chấp do bị hạn chế về đối tượng nhận chuyển nhượng.
Đồng thời, người sử dụng đất rừng chỉ được phép thế chấp tại Ngân hàng Việt Nam, các tổ chức tín dụng Việt Nam do Nhà nước cho phép thành lập, không được thế chấp ở bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khác.
Do đó, nếu là đất rừng sản xuất có thể nhận thế chấp tối đa 300ha. Đối với rừng đặc dụng và phòng hộ thì không thể thế chấp do không đảm bảo điều kiện về người nhận thế chấp.
Đất lâm nghiệp có được quyền chuyển nhượng không?
Theo quy định tại khoản 3, Điều 192 Luật đất đai 2013: Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì có chuyển nhượng, tặng cho sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất của Chính phủ.
Tuy nhiên, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này phải được thông qua xác nhận của chính quyền địa phương. Các trường hợp chuyển nhượng trái phép đều bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn.
Những trường hợp không được chuyển nhượng đất lâm nghiệp
Theo Điều 191 Luật đất đai 2013, những trường hợp sau đây không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lâm nghiệp:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định về xây dựng trên đất lâm nghiệp thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, muốn tách sổ đỏ, làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc, khởi kiện tranh chấp đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất… của LVN Group, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải được không?
- Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất thế nào?
- Phí chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở là bao nhiêu?
Giải đáp có liên quan
Do đất lâm nghiệp thuộc đất nông nghiệp nên được phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người dân nộp hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người dân có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng thuế, phí theo thông báo của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
Bước 5: Nhận kết quả
Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 về Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.” Do đó việc bạn xây nhà trên đất lâm nghiệp là trái quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP.